BỆNH VIỆN BẮC THĂNG LONG
BAC THANG LONG HOSPITAL

(84) 889 615 815

Email: thugopy.bvbtl@gmail.com

Tin Tức

Tin Tức - Sự Kiện

Bác sĩ chỉ dấu hiệu phân biệt giữa đột tử và đột quỵ

Đột tử và đột quỵ đều diễn tiến đột ngột, nếu không được cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử vong hoặc di chứng của thiếu oxy não kéo dài không hồi phục. Theo ThS.BS Đoàn Dư Mạnh, Thành viên Hội Bệnh mạch máu Việt Nam, điểm giống nhau giữa đột quỵ và đột tử tim là đều thấy người bệnh đột nhiên ngã quỵ và mất ý thức, nếu không được cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử vong hoặc di chứng của thiếu oxy não kéo dài không hồi phục. “Đột quỵ và đột tử tim là đều rất nguy hiểm, cần phải xử trí càng sớm càng tốt”… Bác sĩ Mạnh chỉ ra cách phân biệt bệnh nhân đột quỵ, đột tử và hướng xử trí kịp thời khi phát hiện. Dấu hiệu nhận biết Đột tử: Bệnh nhân đột ngột ôm ngực (nhiều người sau cấp cứu mô tả đau dữ dội như tảng đá đè lên ngực), ngã gục và mất ý thức rất nhanh, nếu có kiến thức nghe tim hoặc bắt mạch cảnh mạch bẹn thấy mất mạch. Dấu hiệu của đột tử là bệnh nhân đột ngột ôm ngực, ngã gục và mất ý thức rất nhanh. Hình minh họa Đột quỵ não: Bệnh nhân có thể đau đầu dữ dội hoặc nói khó, méo miệng, yếu hoặc mất cảm giác 1/2 người. Một số trường hợp còn đại tiểu tiện không tự chủ, sau đó ngất, rồi đến mất ý thức, nếu phát hiện sớm kiểm tra tim và mạch vẫn còn đập, muộn có thể thấy mất mạch, ngừng tim. Nguyên nhân Đột tử: Tim ngừng đột ngột 2/3 từ nhồi máu cơ tim do xơ vữa mạch vành, ngoài ra do các bệnh như viêm cơ tim, huyết khối trong tim, shock tim, rung thất, các bất thường điện tim hội chứng Brugada, block nhĩ thất… Đột quỵ não: 2/3 từ nhồi máu não huyết khối gây tắc mạch não do xơ vữa mạch bong ra trôi lên não, gây tắc hoặc huyết khối từ tim văng lên gây tắc mạch. 1/3 từ xuất huyết não do huyết áp tăng đột ngột, làm vỡ túi phình mạch não có từ trước gây xuất huyết. Các triệu chứng chính Đột tử: Diễn biến cực nhanh, đau ngực như mô tả ở trên, khó thở, mất ý thức, mất mạch tim rất nhanh. Đột quỵ: Nhận diện nhanh các triệu chứng điển hình của đột quỵ thông qua nguyên tắc F.A.S.T: – Méo miệng (Face Drooping – F): Méo miệng một bên, biểu hiện rõ nhất khi cười, nhe răng, đôi khi có cảm giác tê một bên mặt. – Yếu liệt tay chân (Arm weakness – A): Một bên tay chân yếu, liệt hay mất cảm giác; tay rơi xuống khi được yêu cầu đưa lên cao, một tay rơi xuống. – Ngôn ngữ bất thường (Speech difficulty – S): Không thể nói, không thể hiểu lời nói. Có thể yêu cầu người bệnh lặp lại một câu nói đơn giản để xem họ có thể lặp lại được hay không. – Thời gian (Timing – T): Thời gian là sự sống còn của não, vì vậy bệnh nhân cần được đưa đến cơ sở y tế sớm nhất. Tri giác có thể bất thường, nhưng kiểm tra tim vẫn còn đập, mạch còn nảy. Cơ quan tổn thương Đột tử: Ảnh hưởng toàn bộ cơ thể do tim ngừng đập, mất cấp máu đến toàn bộ cơ thể. Đột quỵ: Bị ảnh hưởng 1/2 cơ thể như méo miệng một bên, yếu liệt một bên trái hoặc phải cơ thể, đương nhiên kéo dài cũng bị toàn bộ và tử vong. Xử trí Đột tử: Cần lập tức ép tim cấp cứu, song song với gọi 115, hồi sinh tim phổi càng sớm càng tốt. Quá 5′ não thiếu oxy sẽ tổn thương không phục hồi. Đột quỵ: Gọi 115 càng sớm càng tốt, đến cơ sở chuyên khoa có đơn vị đột quỵ cấp cứu trong thời gian “vàng” (< 6 tiếng) càng sớm càng tốt, nếu mất mạch tim mới ép tim trong quá trình đợi 115. Tỷ lệ tử vong Đột tử: Rất cao, lên đến hơn 90%. Đột quỵ: Nếu không cấp cứu kịp cũng có nguy cơ tử vong cao, nhưng thấp hơn đột tử. Phòng ngừa Đột tử: Cần có lối sống lành mạnh, tập thể thao, bỏ thuốc lá, bỏ rượu bia, giảm cân nếu thừa cân, kiểm soát huyết áp, rối loạn lipid máu, tiểu đường, kiểm tra sức khoẻ định kỳ, đặc biệt chú ý vấn đề tim mạch: điện tim, siêu âm tim, chụp mạch vành nếu có nguy cơ cao hoặc tiền sử hẹp mạch vành bằng DSA, CT Photon. Đột quỵ: Kiểm soát lối sống (tương tự phòng ngừa đột tử), kiểm tra sức khoẻ định kỳ, đặc biệt ở người có nguy cơ cao hoặc tiền sử từng đột quỵ: điện tim, siêu âm tim, siêu âm mạch cảnh, chụp mạch não bằng MRI hoặc CT Photon. Lưu ý thêm, cả hai tình trạng đều cần được cấp cứu ngay lập tức. Quy tắc F.A.S.T giúp nhận biết đột quỵ não nhanh chóng. Với đột tử tim, triệu chứng đau ngực và ngất xỉu là dấu hiệu cần hành động ngay. Đặc biệt, không nhầm lẫn với trúng gió (đi cạo gió) hoặc cấp cứu theo kiểu truyền miệng như chích máu đầu ngón tay. https://daibieunhandan.vn/bac-si-chi-dau-hieu-phan-biet-giua-dot-tu-va-dot-quy-10383093.html

Axit uric cao mà bạn không biết ???

Axit uric cao là gì? Bất cứ khi nào bạn ăn, cơ thể sẽ hấp thụ những thứ cần thiết, chẳng hạn như protein và vitamin, và thải ra chất thải. Một trong những chất thải đó là axit uric. Nồng độ axit uric cao là tình trạng có quá nhiều axit uric trong máu. Axit uric được tạo ra trong quá trình phân hủy purin. Purin có trong một số loại thực phẩm và được cơ thể tự tổng hợp. Máu vận chuyển axit uric đến thận. Thận thải phần lớn axit uric qua nước tiểu, sau đó axit uric được đào thải ra ngoài cơ thể. Nồng độ axit uric cao có thể liên quan đến bệnh gút hoặc sỏi thận. Tuy nhiên, hầu hết những người có nồng độ axit uric cao đều không có triệu chứng của bất kỳ tình trạng nào trong số này hoặc các vấn đề liên quan. Các triệu chứng của tăng axit uric máu là gì? Theo Clevelandclinic, bản thân tình trạng tăng axit uric máu thường không gây ra triệu chứng. Hầu hết mọi người không biết mình bị bệnh cho đến khi nồng độ axit uric trong máu đủ cao để gây ra bệnh gút hoặc sỏi thận. Các triệu chứng của cơn gút ở một trong các khớp bao gồm đau dữ dội, đỏ hoặc đổi màu khớp, cứng khớp, sưng, đau nhức, ngay cả khi chạm nhẹ.. Các triệu chứng của sỏi thận bao gồm đau ở lưng dưới hoặc hông, buồn nôn hoặc nôn do đau, sốt hoặc ớn lạnh, có máu trong nước tiểu, đau khi đi tiểu, không thể đi tiểu, cảm thấy buồn tiểu thường xuyên hơn, nước tiểu có mùi hôi hoặc đục. Nguyên nhân dẫn đến axit uric cao Theo Phòng khám Mayo, nồng độ axit uric cao có thể là kết quả của việc cơ thể tạo ra quá nhiều axit uric, không đào thải đủ hoặc cả hai. Nguyên nhân gây ra nồng độ axit uric cao trong máu bao gồm: – Thuốc lợi tiểu. – Uống quá nhiều rượu. – Uống quá nhiều soda hoặc ăn quá nhiều thực phẩm có chứa fructose, một loại đường. – Di truyền. – Huyết áp cao (tăng huyết áp). – Thuốc ức chế miễn dịch. – Các vấn đề về thận. – Bệnh bạch cầu. – Hội chứng chuyển hóa. – Béo phì. – Bệnh đa hồng cầu nguyên phát, một loại ung thư máu. – Bệnh vẩy nến. – Chế độ ăn giàu purin, nhiều thực phẩm như gan, thịt thú rừng, cá cơm và cá mòi. – Hội chứng ly giải khối u, tình trạng giải phóng nhanh các tế bào vào máu do một số loại ung thư hoặc do hóa trị liệu đối với những loại ung thư đó. – Những người đang điều trị hóa trị hoặc xạ trị ung thư có thể được theo dõi nồng độ axit uric cao. Cách tự nhiên để hạ axit uric cao – Hạn chế thực phẩm giàu purin Bạn có thể hạn chế nguồn axit uric. Thực phẩm giàu purin bao gồm một số loại thịt, hải sản và rau củ. Tất cả những thực phẩm này đều góp phần tạo ra axit uric khi tiêu hóa. Bạn hãy tránh hoặc giảm lượng thực phẩm giàu purin, chẳng hạn như thịt đỏ, nội tạng, động vật có vỏ, gia cầm. – Tránh đường Fructose là một loại đường tự nhiên có trong trái cây và mật ong. Khi cơ thể phân hủy fructose, nó sẽ giải phóng purin và làm tăng nồng độ axit uric. Lưu ý rằng fructose trong đồ uống được hấp thụ nhanh hơn đường trong thực phẩm nguyên chất vì đồ uống không chứa chất xơ, protein hoặc các chất dinh dưỡng khác. Các loại đường khác được thêm vào thực phẩm bao gồm đường ăn, si rô ngô có hàm lượng fructose cao. – Uống nhiều nước hơn Uống nhiều chất lỏng giúp thận đào thải axit uric nhanh hơn. Thận lọc khoảng 70% axit uric trong cơ thể. Uống đủ nước có thể giúp hỗ trợ thận và có thể làm giảm nguy cơ sỏi thận do axit uric. – Tránh uống rượu Uống rượu có thể khiến bạn mất nước nhiều hơn. Nghiên cứu năm 2021 cho thấy nó cũng có thể gây ra nồng độ axit uric cao. Rượu làm tăng quá trình chuyển hóa nucleotide, một nguồn purin khác có thể chuyển hóa thành axit uric. Nó cũng ảnh hưởng đến tốc độ bài tiết axit uric, dẫn đến tăng nồng độ axit uric trong máu. – Uống cà phê Nghiên cứu năm 2016 cho thấy cà phê có thể giúp giảm nồng độ axit uric trong huyết thanh theo hai cách chính. Nó cạnh tranh với enzyme phân hủy purin trong cơ thể, làm giảm tốc độ sản xuất axit uric. Nó làm tăng tốc độ cơ thể bài tiết axit uric. Các nghiên cứu khác từ năm 2016Trusted Source cho thấy có đủ bằng chứng ủng hộ khả năng. – Kiểm soát cân nặng Mỡ thừa trong cơ thể có thể góp phần làm tăng nồng độ axit uric. Tăng cân có thể khiến thận hoạt động kém hiệu quả. Nó cũng có thể làm tăng sản xuất axit uric và làm giảm bài tiết axit uric qua nước tiểu. – Kiểm soát lượng đường trong máu Nghiên cứu năm 2019 cho thấy tăng axit uric máu có liên quan đến sự phát triển của bệnh tiểu đường và các biến chứng liên quan. Những người có lượng đường trong máu cao, chẳng hạn như những người mắc tiền tiểu đường hoặc tiểu đường, cũng có nguy cơ cao hơn gặp phải các tác dụng phụ của tăng axit uric máu. – Bổ sung thêm chất xơ vào chế độ ăn uống Ăn nhiều chất xơ có thể giúp giảm nồng độ axit uric. Chất xơ cũng có thể giúp cân

Hướng dẫn chi tiết về việc đoàn viên công đoàn trong các đơn vị được giảm mức đóng đoàn phí công đoàn

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam vừa ban hành Quyết định 61/QĐ-TLĐ về việc điều chỉnh giảm mức đóng đoàn phí công đoàn. Theo đó, đoàn viên ở các công đoàn cơ sở đơn vị sự nghiệp không hưởng lương 100% từ ngân sách sẽ có mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 0,5% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó, với đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả công đoàn công ty cổ phần nhà nước giữ cổ phần chi phối) thì mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 0,5% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên), nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của nhà nước. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả công đoàn công ty cổ phần mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối); đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; liên hiệp hợp tác xã; các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài sẽ có mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 0,5% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội, nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của nhà nước. Các công đoàn cơ sở tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Quyết định 61/QĐ-TLĐ năm 2025 được thu đoàn phí công đoàn của đoàn viên hàng tháng bằng 0,5% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên) hoặc quy định mức thu cao hơn 0,5% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nếu được Ban Chấp hành công đoàn cơ sở mở rộng (từ tổ trưởng công đoàn trở lên) đồng ý bằng nghị quyết, có văn bản và được quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của công đoàn cơ sở. Ngoài ra, tiền đoàn phí công đoàn phần thu tăng thêm so với quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Quyết định 61/QĐ-TLĐ năm 2025 được để lại 100% cho công đoàn cơ sở bổ sung chi hoạt động theo đúng quy định; khi báo cáo quyết toán, công đoàn cơ sở phải tách riêng số tiền đoàn phí công đoàn tăng thêm theo mẫu quy định để có cơ sở tính số phải nộp về cấp trên. Đoàn viên ở các nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí, đoàn viên công đoàn không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì đóng đoàn phí theo mức ấn định nhưng mức đóng thấp nhất bằng 0,5% mức lương cơ sở theo quy định của nhà nước. Mặt khác, đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội từ 1 tháng trở lên, trong thời gian hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 1 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong thời gian đó không phải đóng đoàn phí. Quyết định 61/QĐ-TLĐ có hiệu lực từ 1/7.  (xem tại đây) Tài chính công đoàn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng; kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng; ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ; các khoản thu khác. Trong 9 năm (từ năm 2013 đến năm 2021), tổng thu tài chính công đoàn là 143.999 tỷ đồng, trung bình mỗi năm tăng 12%. Trong đó, đoàn phí công đoàn là 35.516 tỷ đồng, chiếm 24,66%. Kinh phí công đoàn là 90.836 tỷ đồng, chiếm 63,08%. Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm 0,35%, tương ứng 517 tỷ đồng. Ngoài ra, các khoản thu khác là 17.129 tỷ đồng chiếm 11,91% tổng số thu. https://dantri.com.vn/lao-dong-viec-lam/chi-tiet-nhung-nguoi-lao-dong-duoc-giam-khong-phai-dong-phi-cong-doan-20250801220548128.htm

Cập nhật địa chỉ mới Bệnh viện Bắc Thăng Long

Căn cứ Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14/4/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025; Căn cứ Nghị quyết số 1656/NQ-UBTVQH15 ngày 16/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hà Nội năm 2025; Căn cứ Thông báo số 729/TB-UBND ngày 25/6/2025 của UBND thành phố Hà Nội về việc thông báo địa điểm trụ sở làm việc của 126 phường, xã sau sắp xếp thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội. Bệnh viện Bắc Thăng Long thông báo về việc thay đổi địa chỉ như sau: Địa chỉ cũ: Tổ 18, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội Địa chỉ mới: Tổ 18, xã Thư Lâm, thành phố Hà Nội Thời gian áp dụng: Từ ngày 01/7/2025 Bệnh viện Bắc Thăng Long xin thông báo tới Quý cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được biết để thuận tiện liên hệ công tác. Xin trân trọng cảm ơn./.

Các loại u vú thường gặp, cách nhận biết sớm nhất

U vú là hiện tượng xuất hiện một hoặc nhiều khối bất thường ở tuyến vú. Khối u vú có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân nếu không được điều trị kịp thời, khối u vú ác tính có thể lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Vì vậy, dù khối u có thể là ác tính hay không, ngay khi xuất hiện những triệu chứng bất thường, người bệnh nên đến gặp bác sĩ để được kiểm tra và điều trị sớm. Nguyên nhân gây ung thư vú Khối u xuất hiện ở vú có thể xuất phát từ các nguyên nhân sau: Nhiễm trùng: Có thể gây viêm và hình thành áp xe vú. Ung thư vú: Khối u thường không đau, cứng và có hình dạng bất thường, khác biệt rõ rệt với các mô xung quanh. Lớp da bao quanh khối u có thể đỏ, nhíu da hoặc sần sùi như vỏ cam. Có thể có co kéo núm vú, tiết dịch từ núm vú và có thể kèm theo hạch nách hoặc hạch cổ. Ở giai đoạn trễ, khối u có thể xâm lấn ra da và gây lở loét. U nang vú: Khối u tròn, nhẵn và có thể có kích thước lớn hoặc nhỏ, với mô vú xung quanh mềm. Tình trạng này thường gặp ở phụ nữ tiền mãn kinh. Thay đổi sợi bọc: Cảm giác căng và tức ở vú, thường xảy ra trong chu kỳ kinh nguyệt hoặc mãn kinh. U xơ tuyến vú: Khối u chắc, nhẵn, di chuyển dễ dưới da, không phải ung thư. U xơ tuyến vú có thể phát triển lớn hơn và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như mang thai, liệu pháp hormone, hoặc chu kỳ kinh nguyệt. Đây là nguyên nhân phổ biến gây u vú ở phụ nữ từ 20 đến 30 tuổi. Chấn thương: Chấn thương nghiêm trọng đối với mô vú có thể dẫn đến hình thành khối u và hoại tử mỡ. Các loại u vú thường gặp U nhú: U nhú là một khối u lành tính, có hình dáng giống mụn cóc, phát triển bên trong các ống tuyến vú. U nhú thường hình thành thành khối tròn hoặc bầu dục ở khu vực trung tâm dưới núm vú. Khối u này có thể gây tiết dịch từ núm vú, thường là dịch trong suốt hoặc có lẫn máu. Siêu âm thường được sử dụng để phát hiện u nhú, và có thể đi kèm với hiện tượng giãn ống tuyến vú. Cần lưu ý rằng về mặt hình ảnh học và tế bào học, rất khó phân biệt giữa u nhú lành tính và ung thư dạng nhú của tuyến vú. Vì vậy, khi siêu âm phát hiện hình ảnh nhú bên trong nang, bác sĩ thường sẽ chỉ định lấy khối u ra (bằng phẫu thuật hoặc hút chân không) để tiến hành xét nghiệm nhằm chẩn đoán chính xác. U vú lành tính: Các loại u vú lành tính thường xuất hiện ở phần biểu mô của ống tuyến hoặc mô liên kết. Một số triệu chứng phổ biến bao gồm: Xuất hiện khối u trong vú. Gây cảm giác khó chịu hoặc đau. Đau toàn bộ vùng vú.Một số u có thể thay đổi kích thước theo chu kỳ kinh nguyệt hoặc trong thời kỳ mang thai. Tiết dịch từ núm vú. Mức độ đau có thể tăng lên hoặc kèm theo việc sờ thấy các khối u theo chu kỳ hàng tháng, đặc biệt trong hoặc trước kỳ kinh. Khối u thường có mật độ chắc, bề mặt trơn láng và có thể di động. Nang tuyến vú: Nang đơn giản của tuyến vú là túi chứa chất dịch lành tính, không phải ung thư, và thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi từ 30 đến 50. Tình trạng này hiếm gặp ở thiếu nữ và phụ nữ sau mãn kinh. Một số triệu chứng có thể bao gồm: Xuất hiện khối u ở vú. Đau vùng vú. Tiết dịch từ núm vú. Nang tuyến vú thường bị ảnh hưởng bởi nội tiết tố liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt. Nang tuyến vú có thể là nang tuyến vú đơn giản hoặc nang tuyến vú phức tạp, tùy thuộc vào thành phần dịch bên trong, đôi khi có chứa các thành phần đặc. Nếu nang có kích thước lớn và gây đau, bác sĩ có thể tiến hành chọc hút dịch bằng kim. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể chỉ định sinh thiết để kiểm tra các tế bào trong thành phần đặc của nang. U xơ tuyến vú U xơ tuyến vú là sự phát triển bất thường của mô tuyến trong vú, thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi từ 14 đến 35. U xơ có xu hướng co lại và thậm chí biến mất theo thời gian. Tuy nhiên, đối với những trường hợp u xơ lớn, phẫu thuật có thể được yêu cầu để loại bỏ. U xơ tuyến vú lành tính thường có các đặc điểm như: khối u tròn, có đường viền rõ ràng, không gây đau và dễ di động. Nếu khối u tăng nhanh kích thước trong thời gian ngắn, cần phải phân biệt với u diệp thể, một loại u khác có thể nguy hiểm hơn. U mỡ U mỡ là khối u lành tính với các đặc điểm như mềm, có giới hạn tương đối rõ, bao bọc bởi lớp vỏ và có thể di động, không gây đau. U mỡ có thể xuất hiện ở bất kỳ đâu trên cơ thể, bao gồm cả vú, và thường không cần điều trị. Tuy nhiên, nếu u mỡ có kích thước lớn, bác sĩ có thể tư vấn phẫu thuật để loại bỏ nó. U vú ác tính ( ung thư vú ) Khối u ở vú, thường không đau, có hình dạng không đều và mật

Sau 1 tháng vận hành chính quyền địa phương 2 cấp: Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người dân không bị gián đoạn

Ngày 29/7/2025, Sở y tế Hà Nội tổ chức hội nghị đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đối với các Trạm Y tế phường, xã sau 1 tháng vận hành mô hình chính quyền địa phương 2 cấp. Ngay từ 1/7/2025, chính quyền 2 cấp đi vào hoạt động, Sở Y tế Hà Nội đã có Quyết định số 1192/QĐ-SYT ngày 1/7/2025 về việc thành lập 4 Tổ công tác hướng dẫn và hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ đối với 126 trạm y tế cấp xã, phường trên địa bàn thành phố Hà Nội. Sở Y tế Hà Nội đã ban hành nhiều công văn chỉ đạo, hướng dẫn các trạm y tế. Ngày 7/7/2025 Sở Y tế ban hành Công văn số 3442/SYT-NVY về việc hướng dẫn nộp hồ sơ cấp giấy phép, cấp điều chỉnh giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với 126 trạm y tế. Tính đến thời điểm hiện tại phòng Nghiệp vụ y nhận được 116/126 hồ sơ cấp mới, cấp điều chỉnh giấy phép hoạt động, đã thực hiện cấp 104 giấy phép hoạt động, sẽ thẩm định 12 trạm y tế trong tuần tới; tiếp nhận, xử lý 116/126 hồ sơ của trạm y tế công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng và đang tiếp tục thụ lý để công bố; các phòng Nghiệp vụ Dược, phòng Kế hoạch Tài chính; phòng Bảo trợ xã hội; phòng Quản lý Bảo hiểm Y tế và Công nghệ thông tin; Chi cục Dân số, Trẻ em và Phòng, chống tệ nạn xã hội; Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Hà Nội; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) Hà Nội đã ban hành nhiều công văn, văn bản, tờ trình, kế hoạch liên quan đến chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn hoạt động của các trạm y tế.. Điển hình, CDC Hà Nội có 11 tờ trình, văn bản, kế hoạch, báo cáo, tham mưu Sở Y tế chỉ đạo, ban hành văn bản hướng dẫn UBND, trạm y tế các xã, phường thực hiện các hoạt động chuyên môn thuộc lĩnh vực y tế dự phòng sau khi thực hiện mô hình chính quyền 2 cấp; kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt; cập nhật thông tin trên Hệ thống Thông tin tiêm chủng quốc gia (NIIS)… CDC Hà Nội đã tổ chức giao ban mạng lưới trưởng khoa phòng bệnh, chuyên trách phòng, chống dịch bệnh; giao ban cán bộ mạng lưới tiêm chủng mở rộng trong đó tập trung trao đổi và hướng dẫn các đơn vị triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh, hoạt động tiêm chủng mở rộng sau khi sắp xếp lại mô hình chính quyền địa phương 2 cấp; tổ chức hướng dẫn và tổng hợp việc dự trù vắc xin trong chương trình TCMR 3 năm tiếp theo (2026-2028) cho các trạm y tế phường, xã; tập huấn về thực hiện thống kê báo cáo tiêm chủng cho các trạm y tế  phường, xã; hướng dẫn các trạm y tế dự trù vắc xin tháng 8 và triển khai cấp phát vắc xin; tổ chức 8 lượt giám sát các buổi tiêm chủng thường xuyên tại các trạm y tế phường, xã… 18/18 cơ sở điều trị Methadone thuộc trung tâm y tế quận, huyện, thị xã trước 30/6/2025 được bàn giao nguyên trạng cho trạm y tế xã, phường mới quản lý và duy trì hoạt động điều trị và cấp phát thuốc hàng ngày cho bệnh nhân không bị gián đoạn và hiện đang điều trị cho 3.796 bệnh nhân; triển khai hoạt động chăm sóc điều trị HIV/AIDS tại 24 cơ sở điều trị… Qua đó, tại trạm y tế các hoạt động chuyên môn như hoạt động phòng, chống dịch bệnh, hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em kế hoạch hóa gia đình sức khỏe sinh sản, hoạt động về phòng, chống HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone… không bị gián đoạn, đứt gãy, đảm bảo duy trì. 100% trạm y tế phường, xã tiếp tục duy trì việc tổ chức buổi tiêm chủng thường xuyên an toàn, hiệu quả và không bị gián đoạn… Duy trì việc tổ chức buổi tiêm chủng thường xuyên an toàn, hiệu quả và không bị gián đoạn. Tại hội nghị, đại diện các trạm y tế xã, phường cũng báo cáo các nội dung liên quan đến việc triển khai các nhiệm vụ chuyên môn; trao đổi những khó khăn, vướng mắc của đơn vị khi triển khai thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp như trụ sở trạm mới cần nâng cấp, sửa chữa để đảm bảo hoạt động; cần bổ sung các trang thiết bị, máy móc để nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và phòng chống dịch; cần ban hành hướng dẫn cụ thể về tổ chức bộ máy, phân cấp thẩm quyền cho trạm y tế hoạt động. Phó Giám đốc phụ trách Sở Y tế Hà Nội Nguyễn Đình Hưng ghi nhận và đánh giá cao 126 trạm y tế cấp xã, phường, sau 1 tháng triển khai mô hình chính quyền 2 cấp vẫn duy trì hoạt động ổn định, chủ động thích ứng, không để gián đoạn dịch vụ y tế. Các trạm y tế đã thực hiện tốt chương trình y tế – dân số, duy trì công tác tiêm chủng mở rộng, quản lý bệnh không lây nhiễm, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, đảm bảo hoạt động khám chữa bệnh bảo hiểm y tế… Tuy nhiên, các trạm vẫn gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, Sở Y tế sẽ tiếp tục hỗ trợ tối đa để bảo đảm hoạt động của các trạm y tế

Tuyên truyền thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2025 – 2030, định hướng đến năm 2035”

Thực hiện theo Công văn số 3807/SYT-TCCB ngày 28/07/2025 của Sở Y tế Hà Nội về việc triển khai công tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2025 – 2030, định hướng đến năm 2035 Ngày 30/07/2025 Giám đốc bệnh viện Bắc Thăng Long ban hành Công văn số 906/BVBTL-TCCB v/v Tuyên truyền thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2025 – 2030, định hướng đến năm 2035” đến viên chức, người lao động trong toàn bệnh viện… Nội dung: Công vân 906                   Công văn 3807

Mù màu

Định nghĩa Mù màu ảnh hưởng đến cách cảm nhận màu sắc và khiến một người khó phân biệt một số màu. Có ba loại tế bào hình nón (M, L và S) trong mắt. Các tế bào hình nón này giúp nhận biết màu sắc. Những người bị khiếm khuyết màu sắc có thể bị thiếu hoặc có các tế bào hình nón kém nhạy hơn. Tình trạng này được gọi là khiếm khuyết màu sắc hoặc mù màu. Nếu chỉ thiếu một sắc tố, bạn có thể gặp khó khăn khi nhìn một số màu nhất định. Người không có bất kỳ sắc tố nào trong tế bào nón sẽ không thể nhìn thấy màu sắc, rất ít gặp. Nguyên nhân Thông thường, gene di truyền từ cha mẹ gây ra các sắc tố quang học bị lỗi. Đôi khi chứng mù màu không phải do gen mà có thể xuất phát từ một số nguyên nhân khác như: Tổn thương vật lý hoặc hóa học ở mắt Tổn thương dây thần kinh thị giác Tổn thương các phần não xử lý thông tin màu sắc Đục thủy tinh thể – tình trạng thủy tinh thể bị mờ Tuổi tác Phân loại bệnh Có ba loại khiếm khuyết màu sắc chính là đỏ – lục, xanh – vàng và mù màu hoàn toàn. Các loại mù màu phổ biến nhất xảy ra khi các gene thừa hưởng từ cha mẹ, tạo ra các sắc tố quang học trong tế bào hình nón của mắt không hoạt động bình thường. Đôi khi điều này khiến một người kém nhạy cảm với một số màu hơn những màu khác, thậm chí không thể nhìn thấy một số màu nhất định. Mù màu đỏ – xanh lục Tình trạng này xảy ra khi các sắc tố quang học trong tế bào nón đỏ hoặc tế bào nón xanh lá cây của mắt không hoạt động bình thường hoặc không hoạt động. Dạng mù màu này có một số loại: Mù màu lục nhạt: Đây là dạng mù màu phổ biến nhất và ảnh hưởng chủ yếu ở nam giới, ít gặp ở nữ giới. Người mắc bệnh nhìn thấy màu vàng, xanh lá cây đỏ hơn và rất khó để phân biệt màu xanh lam với màu tím. Mù màu đỏ nhạt: Sắc tố quang học của tế bào nón đỏ không hoạt động bình thường. Ở dạng mù màu này, màu cam, đỏ và vàng trông xanh lá cây hơn, màu sắc kém tươi sáng hơn. Dạng này thường nhẹ, không gây ra vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Mù màu đỏ nhạt: Đây là loại không có tế bào nón đỏ hoạt động. Màu đỏ qua mắt mang sắc xám đen. Một số sắc thái của màu cam, vàng và xanh lá cây thường có xu hướng vàng. Mù màu xanh – vàng Đây là tình trạng các sắc tố hình nón xanh bị thiếu hoặc hoạt động không bình thường. Loại phổ biến thứ hai và ảnh hưởng đến cả nam, nữ như nhau. Mù màu đơn sắc: Các tế bào hình nón xanh chỉ hoạt động hạn chế. Màu xanh trông xanh lục hơn, có thể khó phân biệt màu hồng với màu vàng và đỏ. Tình trạng này rất ít gặp. Mù màu đơn sắc: Mù màu xanh – vàng xảy ra khi mắt không có tế bào hình nón xanh. Người mắc nhìn màu xanh có xu hướng xanh lục, màu vàng trông xám nhạt hoặc tím. Mù màu hoàn toàn Loại mù màu này khiến một người không thể phân biệt được bất kỳ màu nào và thị lực kém. Nó gây ra tình trạng khiếm khuyết về thị lực ở cả ba loại tế bào hình nón đồng thời dẫn đến các vấn đề về võng mạc. Những người mắc chứng rối loạn thị lực này thường chỉ nhìn thấy màu đen, xám và trắng. Mù màu vô sắc hoàn toàn khiến mắt chỉ nhìn thấy màu đơn sắc. Người bệnh có thể có thị lực kém với thị lực 20/200 hoặc thấp hơn. Mù màu vô sắc không hoàn toàn khiến người bệnh chủ yếu nhìn thấy màu đơn sắc nhưng có một số màu. Người mắc có thể gặp các vấn đề về thị lực ít nghiêm trọng hơn so với loại hoàn toàn, với thị lực lên đến 20/80. Điều trị Chưa có cách chữa khỏi hoàn toàn tình trạng khiếm khuyết về thị lực màu nhưng hiện nay có nhiều thiết bị hỗ trợ có thể giúp một người phân biệt màu sắc. Kính mắt hoặc kính áp tròng Chiếu sáng điều chỉnh quang phổ Thiết bị tái tạo màu sắc Xử trí Nếu nghi ngờ gặp vấn đề trong việc phân biệt một số màu sắc nhất định hoặc thị lực màu thay đổi, bạn nên đến gặp bác sĩ nhãn khoa để được kiểm tra. Trẻ em nên được khám mắt toàn diện, bao gồm cả kiểm tra thị lực màu trước khi bắt đầu đi học. Không có cách chữa khỏi tình trạng thiếu hụt màu sắc di truyền. Song nếu nguyên nhân là do bệnh lý hoặc bệnh về mắt thì điều trị có thể cải thiện khả năng nhận biết màu sắc. https://vnexpress.net/suc-khoe/cam-nang/mu-mau-357

Từ 1/10: Phụ nữ độc thân có quyền sinh con bằng IVF

Lần đầu tiên, phụ nữ độc thân tại Việt Nam sẽ có quyền tiếp cận kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bao gồm thụ tinh trong ống nghiệm, nếu có nhu cầu và nguyện vọng chính đáng. Từ ngày 1/10/2025, Nghị định 207/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, đánh dấu bước tiến lớn trong quyền sinh sản của phụ nữ độc thân. Nếu như trước đây, theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP, họ chỉ được thụ tinh trong ống nghiệm khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, thì nay, chỉ cần có nguyện vọng là đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Quy định mới này mở rộng quyền chủ động làm mẹ, không còn ràng buộc lý do y tế, phù hợp hơn với xu hướng xã hội hiện đại và nhu cầu cá nhân của phụ nữ độc thân. Hỗ trợ sinh sản mở rộng cho phụ nữ độc thân Nghị định quy định rõ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản chỉ áp dụng với các cặp vợ chồng vô sinh, có chỉ định y tế hoặc phụ nữ không có quan hệ hôn nhân hợp pháp nhưng mong muốn sinh con. Việc hiến tinh trùng, noãn, phôi phải thực hiện tại các cơ sở được cấp phép lưu giữ, đồng thời chỉ được sử dụng cho một người hoặc một cặp vợ chồng. Quy trình hiến – nhận diễn ra trên nguyên tắc vô danh để đảm bảo quyền riêng tư. Nghị định 207 cũng làm rõ nhiều điều kiện chặt chẽ để thực hiện mang thai hộ. Cụ thể: Cơ sở y tế được phép thực hiện phải có ít nhất 2 năm kinh nghiệm trong kỹ thuật thụ tinh ống nghiệm và tối thiểu 500 chu kỳ thụ tinh mỗi năm trong 2 năm gần nhất. Phải có đội ngũ tư vấn gồm bác sĩ sản khoa, chuyên gia tâm lý và cử nhân luật hoặc bác sĩ có chứng chỉ pháp lý – tâm lý, có thể là nhân sự nội bộ hoặc hợp tác. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Hồ sơ và quy trình mang thai hộ Cặp vợ chồng vô sinh muốn nhờ mang thai hộ cần nộp hồ sơ tại cơ sở y tế được cấp phép, gồm: Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của bên mang thai hộ hoặc bên nhờ mang thai hộ hoặc giấy tờ tự chứng minh mối quan hệ thân thích cùng hàng của bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan có công chứng, chứng thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ; Giấy tờ chứng minh người mang thai hộ đã từng sinh con gồm một trong các giấy tờ sau: Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con người mang thai hộ hoặc bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mang thai hộ; Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ sở y tế phải tiến hành khám sức khỏe các bên liên quan, xác nhận lý do y tế không thể mang thai của người vợ và khả năng mang thai của người nhận mang thai hộ. Nếu đủ điều kiện, cơ sở sẽ tư vấn toàn diện về y tế, pháp lý và tâm lý trước khi tiến hành kỹ thuật. Nếu không đủ điều kiện, trong vòng 10 ngày làm việc, đơn vị phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Nghị định nhấn mạnh việc bảo vệ an toàn, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, gia đình cho các bên liên quan trong quá trình mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Trẻ sinh ra theo hình thức này cũng được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền lợi như mọi trẻ em khác. https://lifestyle.znews.vn/tu-110-phu-nu-doc-than-co-quyen-sinh-con-bang-ivf-post1572460.html

Tái cấu trúc trạm Y tế phường/xã – Khoa học công nghệ làm trụ cột cho hệ thống y tế cơ sở hiện đại

Từ đầu tháng 7/2025 đến nay, Hà Nội đã hoàn thành việc sắp xếp lại 126 trạm Y tế xã, phường theo mô hình chính quyền địa phương hai cấp. Đây không chỉ là bước cải cách về tổ chức bộ máy, mà còn là chiến lược trong việc nâng cao năng lực phục vụ của tuyến y tế cơ sở – nơi gần dân nhất và có vai trò đặc biệt trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống dịch bệnh và y tế dự phòng.   Cần tiếp tục duy trì đội phản ứng nhanh công nghệ cao liên vùng sẵn sàng ứng phó mọi tình huống dịch bệnh hoặc thảm họa y tế tại cộng đồng. Tuy nhiên, với mô hình tổ chức mới, là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND các phường/xã và chưa có hướng dẫn về tổ chức bộ máy hoạt động nên đã bộc lộ những khó khăn nhất định. Việc chưa có hướng dẫn đầy đủ về tổ chức bộ máy, cùng sự phân tán trong quản lý và nguồn lực khiến nhiều trạm y tế vận hành chưa thực sự hiệu quả, đáp ứng được kỳ vọng. Trong bối cảnh đó, việc tích hợp các giải pháp khoa học công nghệ và chuyển đổi số không chỉ là xu hướng, mà trở thành đòn bẩy chiến lược để nâng cao chất lượng, minh bạch và hiệu quả của hệ thống y tế cơ sở. Sau khi đi vào hoạt động theo mô hình mới, nhiều trạm Y tế đang đối mặt với một số khó khăn như: Tình trạng thiếu nền tảng công nghệ trong quản lý, dẫn đến khó khăn trong chỉ đạo chuyên môn, thậm chí có thể gây gián đoạn điều hành giữa các cấp. Hạn chế về năng lực phòng chống dịch như thiếu hệ thống kho lạnh vắc xin đạt chuẩn, quy trình xét nghiệm và phản ứng nhanh. Nhân lực tại một số trạm Y tế chỉ khoảng 30 – 40 người, đa phần thiếu bác sĩ đa khoa, cán bộ chuyên trách y tế dự phòng. Cơ sở vật chất tại nhiều nơi còn hạn chế, thiếu thiết bị y tế cơ bản và hạ tầng công nghệ thông tin chưa đồng bộ. Hệ thống theo dõi chất lượng khám chữa bệnh chưa được kết nối liên thông, gây khó khăn trong đánh giá hiệu quả với các tình huống y tế phát sinh. Trước thực trạng đó, Hà Nội đang tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp công nghệ nhằm hiện đại hóa hệ thống y tế cơ sở. Đến năm 2024, Hà Nội đã số hóa gần 10 triệu hồ sơ sức khỏe điện tử (EHR) giúp quản lý sức khỏe người dân, tích hợp dữ liệu khám bệnh, tiêm chủng, bảo hiểm y tế… giúp tiết kiệm hơn 83 tỷ đồng so với việc quản lý sổ giấy truyền thống. Hệ sinh thái số về y tế thông qua ứng dụng iHanoi đang được tích hợp công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data) và giao diện lập trình ứng dụng (API) đang mang đến trải nghiệm mới cho người dân từ đặt lịch khám, tư vấn dự phòng chủ động, theo dõi sức khỏe. Triển khai các mô hình khám chữa bệnh giúp nâng cao chất lượng chuyên môn và rút ngắn thời gian xử lý ca bệnh. Đặc biệt, dashboard thời gian thực theo mô hình trung tâm – vệ tinh (hub-and-spoke) giúp Sở Y tế và tuyến quận/huyện (cũ) giám sát tình hình dịch tễ, chất lượng chuyên môn tại 126 trạm y tế một cách chính xác, kịp thời. Mô hình khám, tư vấn từ xa (Telehealth – Teleconsultation) cũng đang được mở rộng, giúp trạm y tế tiếp cận chuyên môn cao từ bệnh viện tuyến trên, đồng thời giảm áp lực chuyển tuyến. Mô hình khám chữa bệnh này, trong đó bệnh viện tuyến trên như Bệnh viện Tim Hà Nội đã kết nối thành công với 120 đơn vị tuyến cơ sở, giúp nâng cao chất lượng chuyên môn và rút ngắn thời gian xử lý ca bệnh. Ngoài ra, nhiều công nghệ tiên tiến như AI/Chatbot hỗ trợ khai báo bệnh lý và phân loại khám đã được thí điểm trong chương trình quản lý bệnh tăng huyết áp và tiểu đường tại Việt Nam và Hà Nội, giúp người dân khai báo nhanh, được hệ thống hướng dẫn phân luồng, giảm áp lực cho cán bộ y tế cơ sở. Hệ thống IoT có gắn cảm biến như tủ lạnh vắc xin, cảnh báo nhiệt độ bất thường, máy đo sinh hiệu tự động gửi dữ liệu về trung tâm điều phối, từ đó nâng cao hiệu quả bảo quản và giám sát tài sản y tế chính xác, hiệu quả. Để đảm bảo quá trình chuyển đổi mô hình tổ chức trạm Y tế phường/xã hoạt động thực chất và bền vững, thành phố cần xây dựng chiến lược triển khai đồng bộ từ thể chế, nguồn lực, công nghệ đến quản trị như: Ban hành bộ quy chuẩn kỹ thuật và nhân lực tối thiểu theo hướng số hóa, mỗi trạm Y tế cần đảm bảo có tối thiểu 2 bác sĩ đa khoa, cán bộ y tế dự phòng, điều dưỡng, kế toán… cùng với hạ tầng công nghệ thông tin gồm máy tính kết nối mạng, phần mềm EHR, thiết bị IoT cơ bản; thiết lập tổ chuyên môn kỹ thuật số liên vùng; kết nối dữ liệu liên thông giữa các lĩnh vực: hồ sơ sức khỏe, bảo hiểm xã hội, kê đơn thuốc… Bên cạnh đó, đầu tư trang thiết bị gắn công nghệ như triển khai ki-ốt đăng ký khám bệnh tự động, thiết bị đo sinh hiệu có kết nối trung tâm, hệ thống bảo quản vắc xin giám sát nhiệt độ tự động và phần mềm báo

Đặt Lịch Khám

    Đặt Lịch Khám