Ngày 03/7/2000 Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ban hành quyết định số 67/QĐ-UB về việc đổi tên “Trung tâm y tế dự phòng than Khu vực Nội Địa” thành “Bệnh viện Bắc Thăng Long” Từ đây Bệnh viện đã trực thuộc Sở Y tế Hà Nội và hoạt động theo đúng ngành dọc của mình. Trụ sở đóng tại: Tổ 18, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Bệnh viện Bắc Thăng Long ngày nay với quy mô 420 giường bệnh, 28 khoa, phòng chức năng và 2 bộ phận…
Phó giám đốc Bệnh viện
Phó giám đốc Bệnh viện
Ngày 01/10/2024, Sở Y tế Hà Nội đã có Thông báo số 4800/TB – SYT về việc công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành – Bệnh viện Bắc Thăng Long Thông tin cơ sở công bố: – Tên cơ sở thực hành: Bệnh viện Bắc Thăng Long – Số giấy phép hoạt động: 007/SYT-GPHĐBV/CL1 – Cơ quan cấp: Sở Y tế Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2022 – Địa chỉ: Tổ 18, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. – Người chịu trách nhiệm chuyên môn: Ông Nguyễn Văn Thành, Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Phó Giám đốc bệnh viện. Điện thoại liên hệ: 0982466055 Phạm vi hướng dẫn thực hành: 19 chức danh (xem chi tiết tại đây) Danh sách người hướng dẫn thực hành (danh sách chi tiết đính kèm) Các nội dung thực hành được ký hợp đồng hợp tác với cơ sở thực hành khác: Không Số lượng người thực hành có thể tiếp nhận tại một thời điểm: 180 người Chi phí hướng dẫn thực hành: – Đối với người thực hành là nhân viên tại Bệnh viện: Không mất phí. – Đối với người thực hành không phải là nhân viên Bệnh viện: + Chức danh là Bác sỹ: 2.000.000 đồng/học viên/tháng. + Chức danh là Điều dưỡng, Hộ sinh, Kỹ thuật y: 1.000.000 đồng/học viên/tháng.
Chi tiết: xem tại đây!
Theo dự thảo, công tác xã hội trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là hoạt động trợ giúp người bệnh, thân nhân người bệnh và nhân viên y tế giải quyết các vấn đề tâm lý xã hội để hỗ trợ công tác khám, chữa bệnh. Dịch vụ công tác xã hội trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là dịch vụ do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề tâm lý xã hội của người bệnh, thân nhân người bệnh (người bệnh). Dịch vụ công tác xã hội trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm: dịch vụ công tác xã hội cơ bản và dịch vụ công tác xã hội chuyên môn sâu. Các dịch vụ công tác xã hội cơ bản trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Dự thảo nêu rõ, các dịch vụ công tác xã hội cơ bản trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do người làm công tác xã hội thực hiện, bao gồm một hoặc nhiều dịch vụ công tác xã hội sau: 1- Hỗ trợ, tư vấn giải quyết các vấn đề về công tác xã hội cho người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm: – Tư vấn, cung cấp thông tin, giới thiệu về dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh và hỗ trợ giải đáp ý kiến thắc mắc của người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh. – Cung cấp các dịch vụ trợ giúp khẩn cấp cho người bệnh (đặc biệt là trẻ em) là nạn nhân của bạo lực, bạo hành, xâm hại, thảm họa hoặc nghi ngờ là nạn nhân của bạo lực, bạo hành, xâm hại và các trường hợp cần hỗ trợ khẩn cấp khác: Đánh giá nguy cơ, nhu cầu của người bệnh; sàng lọc và phân loại người bệnh. Trường hợp cần thiết thì chuyển gửi người bệnh tới các cơ quan chức năng có liên quan. Đáp ứng các nhu cầu khẩn cấp của người bệnh về chăm sóc y tế, nước uống, thực phẩm, quần áo, đồ dùng thiết yếu, hỗ trợ về tâm lý xã hội trong khả năng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. – Tổ chức hỏi thăm người bệnh để đánh giá nhu cầu; sàng lọc, phân loại người bệnh; đề xuất lập hồ sơ quản lý trường hợp cần sử dụng dịch vụ công tác xã hội chuyên môn sâu (trong trường hợp cần thiết và phù hợp). – Hỗ trợ, tư vấn cho người bệnh về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của người bệnh, các chương trình, chính sách xã hội về bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội trong khám bệnh, chữa bệnh. – Kết nối người bệnh được tiếp cận các dịch vụ, nguồn lực tại địa phương (nếu có). – Phối hợp, hướng dẫn các tổ chức, tình nguyện viên có nhu cầu thực hiện, hỗ trợ về công tác xã hội trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 2- Thực hiện, phối hợp với các khoa, phòng liên quan triển khai thực hiện công tác truyền thông của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: – Truyền thông giáo dục sức khỏe cho người bệnh. – Xây dựng nội dung, tài liệu để giới thiệu, quảng bá hình ảnh, các dịch vụ và hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến người bệnh và cộng đồng thông qua tổ chức các hoạt động, chương trình, sự kiện, hội nghị, hội thảo; – Cập nhật và tổ chức phổ biến các chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công tác khám chữa bệnh và dịch vụ công tác xã hội cho người bệnh. 3- Vận động tiếp nhận tài trợ: Thực hiện vận động, tiếp nhận tài trợ về kinh phí, vật chất theo các quy định hiện hành để hỗ trợ người bệnh có hoàn cảnh khó khăn, người bệnh không có khả năng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh và người bệnh mắc bệnh hiểm nghèo. 4- Đào tạo, bồi dưỡng: – Tổ chức, tạo điều kiện cho người làm công tác xã hội và người hành nghề công tác xã hội của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tham gia đào tạo, cập nhật kiến thức công tác xã hội, kiến thức cơ bản về y tế, bồi dưỡng về chuyên môn kỹ thuật, đạo đức nghề nghiệp. – Tổ chức cập nhật kiến thức công tác xã hội và cấp giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội. – Tổ chức việc thực hành công tác xã hội và cấp giấy xác nhận thực hành công tác xã hội. Các dịch vụ công tác xã hội chuyên môn sâu trong cơ sở khám, chữa bệnh Theo dự thảo, các dịch vụ công tác xã hội chuyên môn sâu trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do người hành nghề công tác xã hội chủ trì, phối hợp với nhân viên y tế và nhân viên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện, bao gồm một hoặc nhiều dịch vụ sau: phòng ngừa, can thiệp, trị liệu tâm lý xã hội, tư vấn, tham vấn, hỗ trợ tâm lý xã hội cho người bệnh. Quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội chuyên môn sâu Theo dự thảo, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội chuyên môn sâu trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo 5 bước như sau: – Bước 1. Tiếp nhận, thu thập thông tin và đánh giá nhu cầu trợ giúp của người bệnh: Thu thập các thông tin cơ bản của người bệnh, thân nhân người bệnh và các thông tin liên quan khác của người bệnh (nếu có); đánh giá toàn diện nhu cầu trợ giúp của người
Chương trình “Ấm áp – Đêm hội trăng rằm” chiều ngày 13/09/2024 là sự kiện mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc được Ban giám đốc bệnh viện Bắc Thăng Long và các đơn vị, nhà tài trợ phối hợp tổ chức. Hoạt động nhằm cổ vũ, động viên tinh thần cho các bệnh nhân, bệnh nhi có hoàn cảnh khó khăn vượt qua đau đớn, bệnh tật… Hãy cùng nhau sẻ chia và lan tỏa yêu thương để mỗi mùa Trung Thu đều trọn vẹn niềm vui Th.s Phùng Văn Dũng – Phó giám đốc Bv thay mặt Ban giám đốc tặng quà các bệnh nhân BSCKII Hồ Sĩ Công – Trưởng khoa nhi tặng quà cho các cháu nhỏ Những chiếc bánh, lồng đèn và lời chúc sức khỏe từ các Y – Bác sĩ đã mang lại nụ cười rạng rỡ, xoa dịu phần nào những đau đớn, mệt mỏi mà bệnh nhân đang phải đối mặt Mong rằng những món quà nhỏ này sẽ mang đến niềm vui, khích lệ tinh thần, giúp các bệnh nhân có thêm sức mạnh vượt qua khó khăn và mau chóng hồi phục, các em bé thì mau khoẻ để về với gia đình và lớp học. Lời cảm ơn Đêm hội trăng rằm 2024 tại bệnh viện Bắc Thăng Long (huyện Đông Anh, Hà Nội) đã khép lại thành công tốt đẹp, để lại trong lòng cán bộ, Y – Bác sĩ và các bệnh nhân, bệnh nhi có hoàn cảnh khó khăn niềm vui khó tả. Tất cả là nhờ sự đóng góp quý báu từ những tấm lòng, sự hảo tâm của các nhà tài trợ sau: Tập đoàn Sơn Hà; Công ty cổ phần sữa Hà Nội; Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu GBLIFE GLOBAL; Chi nhánh ngân hàng Agribank Đông Anh; Đội cảnh sát giao thông số 3 (Hà Nội); Đội cảnh sát giao thông trật tự huyện Thanh Trì (Hà Nội); Công an phường Trung Văn (Nam Từ Liêm, Hà Nội); Doanh nghiệp Bản Mường Xanh (Lương Sơn, Hòa Bình); Anh Thạch Viglacera Hà Nội; Anh Linh (TTXD quận Nam Từ Liêm, Hà Nội)….. Chúng tôi những người làm truyền thông – công tác xã hội tại bệnh viện Bắc Thăng Long xin gửi lời tri ân sâu sắc đến các nhà tài trợ đã dành tặng những món quà ý nghĩa và góp phần mang đến niềm vui cho các bệnh nhân, bệnh nhi có hoàn cảnh khó khăn. Sự ủng hộ của các nhà tài trợ là nguồn động lực lớn lao để chúng tôi tiếp tục thực hiện những chương trình ý nghĩa hơn nữa vì cộng đồng, vì người bệnh. Xin được gửi lời chào, lời kính chúc sức khỏe và bình an đến toàn thể các nhà tài trợ kính mến./. Trân trọng cảm ơn!
Các bác sĩ cảnh báo đừng bỏ qua các triệu chứng như tê yếu cánh tay, nói khó đột ngột xuất hiện rồi biến mất rất nhanh. Đó có thể là dấu hiệu sớm của đột quỵ. Các triệu chứng giống như đột quỵ nhưng không kéo dài báo hiệu cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) còn gọi là đột quỵ nhỏ. Biểu hiện của tình trạng trên tương tự như đột quỵ thông thường – khuôn mặt chảy xệ, cánh tay yếu và nói ngọng nghịu. “Điểm khác biệt duy nhất của đột quỵ nhỏ là không dẫn đến tổn thương thần kinh ngay lập tức”, Tiến sĩ Ahmed Itrat, Giám đốc y khoa Đột quỵ tại Cleveland Clinic Akron General (Mỹ) cho hay. Nhưng bệnh nhân thường có nguy cơ đột quỵ toàn phát trong những ngày hoặc những tuần sau đó. Tiến sĩ Brandon Giglio, Trưởng khoa Thần kinh mạch máu tại Bệnh viện NYU Langone (Mỹ), nói với Huffington Post: “Ở nhiều trường hợp, đây thực sự là điềm báo một người sẽ bị đột quỵ trong vòng 7, 30, 90 ngày tới, thậm chí chỉ trong 48 giờ”. Nghệ sĩ guitar huyền thoại của Queen là Brian May gần đây bị đột quỵ nhỏ khiến ông tạm thời mất khả năng kiểm soát cánh tay trái của mình. Các bác sĩ khuyên ông nên nghỉ ngơi sau sự cố sức khỏe. “Tôi không được ra ngoài, lái xe, lên máy bay, tôi không được phép làm nhịp tim tăng quá cao”, Brian May chia sẻ trong một tin nhắn video gửi đến người hâm mộ. Các triệu chứng của đột quỵ nhỏ Theo Dịch vụ Y tế Quốc gia Anh, đột quỵ nhỏ có thể xảy ra khi nguồn cung cấp máu lên não bị gián đoạn tạm thời. Các triệu chứng chính của tình trạng này giống đột quỵ toàn phần có thể được ghi nhớ bằng cụm từ BEFAST (nhanh chóng): Balance (Cân bằng): Mất thăng bằng. Eyesight (Thị lực): Thay đổi về thị lực như mờ mắt hoặc nhìn đôi Face (Khuôn mặt): Một bên mặt sụp xuống, người bệnh có thể không cười được Arms (Cánh tay): Một cánh tay bị yếu hoặc tê, không thể nâng lên được Speech (Lời nói): Líu lưỡi hoặc nói lắp bắp, không hiểu lời người khác Time (Thời gian): Những người xung quanh nên gọi cấp cứu cho bệnh nhân ngay lập tức. Dấu hiệu của đột quỵ và cách xử trí. Ảnh: Apprhs Đột quỵ nhỏ kéo dài bao lâu? Theo Tiến sĩ Joshua Willey, chuyên gia về thần kinh học tại Đại học Columbia (Mỹ), đột quỵ nhỏ có thể kéo dài trong khoảng 5-10 phút, đôi khi chỉ xuất hiện trong 30-60 giây. Tiến sĩ Itrat đánh giá: “Mặc dù các cơn thiếu máu cục bộ chỉ thoáng qua nhưng khi một người có triệu chứng, không có cách nào để dự đoán liệu tình trạng đó có thuyên giảm hay sẽ kéo dài và dẫn đến khuyết tật”. Bởi vậy, bạn không nên coi nhẹ một phút đau cánh tay hoặc mờ mắt bởi cảm giác này có thể báo hiệu hậu quả nghiêm trọng hơn trong nhiều ngày hoặc nhiều tháng sau. https://vietnamnet.vn/dau-hieu-canh-bao-dot-quy-truoc-ca-thang-2318994.html
Bệnh tan máu bẩm sinh hiện đang ngày càng phổ biến nên rất nhiều người đã và đang có nhu cầu tầm soát bệnh tan máu bẩm sinh tiền hôn nhân để thế hệ sau được khỏe mạnh. BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ NỘI sẽ cung cấp cho các bạn một vài thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề này. TAN MÁU BẨM SINH LÀ GÌ? Tan máu bẩm sinh (Thalassemia) là một nhóm bệnh rối loạn máu di truyền có thể di truyền từ cha mẹ sang con cái và ảnh hưởng đến số lượng và loại hemoglobin mà cơ thể sản xuất. Khi mắc bệnh, hemoglobin của bệnh nhân được phát hiện có cấu trúc bất thường, hậu quả là hồng cầu bị phá hủy, quá trình vận chuyển oxy gặp nhiều gián đoạn. Đó là nguyên nhân khiến người mắc hội chứng tan máu phải đối mặt với tình trạng thiếu máu cực kỳ nghiêm trọng. BỆNH TAN MÁU BẨM SINH DI TRUYỀN NHƯ THẾ NÀO? Đây là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do vậy tỷ lệ nam và nữ bị bệnh như nhau. Khi cả vợ và chồng cùng mang gen bệnh thalassemia thì mỗi lần sinh có 25% nguy cơ con bị bệnh, 50% khả năng con mang một gen bệnh và 25% khả năng con bình thường. BỆNH TAN MÁU BẨM SINH CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? Các chuyên gia phân tích mức độ nguy hiểm của bệnh Thalassemia tùy theo số lượng gen bị tổn thương: Mức độ rất nặng có biểu hiện phù thai từ khi còn trong bụng mẹ (những trường hợp thường gây hỏng thai trước khi sinh). Trẻ có thể tử vong ngay sau sinh do thiếu máu nặng, suy tim thai. Mức độ nặng có biểu hiện thiếu máu nặng sớm khi trẻ chưa đến 2 tuổi. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm thì bệnh nhân sẽ bị thiếu máu trầm trọng, vàng da, gan lách to. Bệnh nhân có vẻ mặt đặc biệt là xương trán, xương chẩm dô ra, xương hàm trên nhô, mũi tẹt. Ngoài ra trẻ dễ bị chậm phát triển thể chất, vận động và tâm thần. Mức độ trung bình thường có biểu hiện thiếu máu rõ ràng khi trẻ lớn hơn 6 tuổi. Người bệnh có chuỗi globin bị giảm, có triệu chứng lâm sàng thiếu máu nhẹ hay trung bình Mức độ nhẹ, triệu chứng thiếu máu thường rất kín đáo, người bệnh thường chỉ được phát hiện khi có kèm theo bệnh lý khác như nhiễm trùng, phẫu thuật, có thai…Thường không có triệu chứng lâm sàng hoặc chỉ thiếu máu nhẹ. Đối với thể nặng, nếu không được điều trị hầu hết bệnh nhân chết khi dưới 10 tuổi vì: suy tim sung huyết do nhiễm sắt; rối loạn nhịp tim; nhiễm khuẩn huyết thứ phát nhất là sau cắt lách. BỆNH TAN MÁU BẨM SINH CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? Các chuyên gia phân tích mức độ nguy hiểm của bệnh Thalassemia tùy theo số lượng gen bị tổn thương: Mức độ rất nặng có biểu hiện phù thai từ khi còn trong bụng mẹ (những trường hợp thường gây hỏng thai trước khi sinh). Trẻ có thể tử vong ngay sau sinh do thiếu máu nặng, suy tim thai. Mức độ nặng có biểu hiện thiếu máu nặng sớm khi trẻ chưa đến 2 tuổi. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm thì bệnh nhân sẽ bị thiếu máu trầm trọng, vàng da, gan lách to. Bệnh nhân có vẻ mặt đặc biệt là xương trán, xương chẩm dô ra, xương hàm trên nhô, mũi tẹt. Ngoài ra trẻ dễ bị chậm phát triển thể chất, vận động và tâm thần. Mức độ trung bình thường có biểu hiện thiếu máu rõ ràng khi trẻ lớn hơn 6 tuổi. Người bệnh có chuỗi globin bị giảm, có triệu chứng lâm sàng thiếu máu nhẹ hay trung bình Mức độ nhẹ, triệu chứng thiếu máu thường rất kín đáo, người bệnh thường chỉ được phát hiện khi có kèm theo bệnh lý khác như nhiễm trùng, phẫu thuật, có thai…Thường không có triệu chứng lâm sàng hoặc chỉ thiếu máu nhẹ. Đối với thể nặng, nếu không được điều trị hầu hết bệnh nhân chết khi dưới 10 tuổi vì: suy tim sung huyết do nhiễm sắt; rối loạn nhịp tim; nhiễm khuẩn huyết thứ phát nhất là sau cắt lách.
Bệnh tan máu bẩm sinh hiện đang ngày càng phổ biến nên rất nhiều người đã và đang có nhu cầu tầm soát bệnh tan máu bẩm sinh tiền hôn nhân để thế hệ sau được khỏe mạnh. BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ NỘI sẽ cung cấp cho các bạn một vài thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề này. TAN MÁU BẨM SINH LÀ GÌ? Tan máu bẩm sinh (Thalassemia) là một nhóm bệnh rối loạn máu di truyền có thể di truyền từ cha mẹ sang con cái và ảnh hưởng đến số lượng và loại hemoglobin mà cơ thể sản xuất. Khi mắc bệnh, hemoglobin của bệnh nhân được phát hiện có cấu trúc bất thường, hậu quả là hồng cầu bị phá hủy, quá trình vận chuyển oxy gặp nhiều gián đoạn. Đó là nguyên nhân khiến người mắc hội chứng tan máu phải đối mặt với tình trạng thiếu máu cực kỳ nghiêm trọng. BỆNH TAN MÁU BẨM SINH DI TRUYỀN NHƯ THẾ NÀO? Đây là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do vậy tỷ lệ nam và nữ bị bệnh như nhau. Khi cả vợ và chồng cùng mang gen bệnh thalassemia thì mỗi lần sinh có 25% nguy cơ con bị bệnh, 50% khả năng con mang một gen bệnh và 25% khả năng con bình thường. BỆNH TAN MÁU BẨM SINH CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? Các chuyên gia phân tích mức độ nguy hiểm của bệnh Thalassemia tùy theo số lượng gen bị tổn thương: Mức độ rất nặng có biểu hiện phù thai từ khi còn trong bụng mẹ (những trường hợp thường gây hỏng thai trước khi sinh). Trẻ có thể tử vong ngay sau sinh do thiếu máu nặng, suy tim thai. Mức độ nặng có biểu hiện thiếu máu nặng sớm khi trẻ chưa đến 2 tuổi. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm thì bệnh nhân sẽ bị thiếu máu trầm trọng, vàng da, gan lách to. Bệnh nhân có vẻ mặt đặc biệt là xương trán, xương chẩm dô ra, xương hàm trên nhô, mũi tẹt. Ngoài ra trẻ dễ bị chậm phát triển thể chất, vận động và tâm thần. Mức độ trung bình thường có biểu hiện thiếu máu rõ ràng khi trẻ lớn hơn 6 tuổi. Người bệnh có chuỗi globin bị giảm, có triệu chứng lâm sàng thiếu máu nhẹ hay trung bình Mức độ nhẹ, triệu chứng thiếu máu thường rất kín đáo, người bệnh thường chỉ được phát hiện khi có kèm theo bệnh lý khác như nhiễm trùng, phẫu thuật, có thai…Thường không có triệu chứng lâm sàng hoặc chỉ thiếu máu nhẹ. Đối với thể nặng, nếu không được điều trị hầu hết bệnh nhân chết khi dưới 10 tuổi vì: suy tim sung huyết do nhiễm sắt; rối loạn nhịp tim; nhiễm khuẩn huyết thứ phát nhất là sau cắt lách. BỆNH TAN MÁU BẨM SINH CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? Các chuyên gia phân tích mức độ nguy hiểm của bệnh Thalassemia tùy theo số lượng gen bị tổn thương: Mức độ rất nặng có biểu hiện phù thai từ khi còn trong bụng mẹ (những trường hợp thường gây hỏng thai trước khi sinh). Trẻ có thể tử vong ngay sau sinh do thiếu máu nặng, suy tim thai. Mức độ nặng có biểu hiện thiếu máu nặng sớm khi trẻ chưa đến 2 tuổi. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm thì bệnh nhân sẽ bị thiếu máu trầm trọng, vàng da, gan lách to. Bệnh nhân có vẻ mặt đặc biệt là xương trán, xương chẩm dô ra, xương hàm trên nhô, mũi tẹt. Ngoài ra trẻ dễ bị chậm phát triển thể chất, vận động và tâm thần. Mức độ trung bình thường có biểu hiện thiếu máu rõ ràng khi trẻ lớn hơn 6 tuổi. Người bệnh có chuỗi globin bị giảm, có triệu chứng lâm sàng thiếu máu nhẹ hay trung bình Mức độ nhẹ, triệu chứng thiếu máu thường rất kín đáo, người bệnh thường chỉ được phát hiện khi có kèm theo bệnh lý khác như nhiễm trùng, phẫu thuật, có thai…Thường không có triệu chứng lâm sàng hoặc chỉ thiếu máu nhẹ. Đối với thể nặng, nếu không được điều trị hầu hết bệnh nhân chết khi dưới 10 tuổi vì: suy tim sung huyết do nhiễm sắt; rối loạn nhịp tim; nhiễm khuẩn huyết thứ phát nhất là sau cắt lách.
Bệnh tan máu bẩm sinh hiện đang ngày càng phổ biến nên rất nhiều người đã và đang có nhu cầu tầm soát bệnh tan máu bẩm sinh tiền hôn nhân để thế hệ sau được khỏe mạnh. BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ NỘI sẽ cung cấp cho các bạn một vài thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề này. TAN MÁU BẨM SINH LÀ GÌ? Tan máu bẩm sinh (Thalassemia) là một nhóm bệnh rối loạn máu di truyền có thể di truyền từ cha mẹ sang con cái và ảnh hưởng đến số lượng và loại hemoglobin mà cơ thể sản xuất. Khi mắc bệnh, hemoglobin của bệnh nhân được phát hiện có cấu trúc bất thường, hậu quả là hồng cầu bị phá hủy, quá trình vận chuyển oxy gặp nhiều gián đoạn. Đó là nguyên nhân khiến người mắc hội chứng tan máu phải đối mặt với tình trạng thiếu máu cực kỳ nghiêm trọng. BỆNH TAN MÁU BẨM SINH DI TRUYỀN NHƯ THẾ NÀO? Đây là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do vậy tỷ lệ nam và nữ bị bệnh như nhau. Khi cả vợ và chồng cùng mang gen bệnh thalassemia thì mỗi lần sinh có 25% nguy cơ con bị bệnh, 50% khả năng con mang một gen bệnh và 25% khả năng con bình thường. BỆNH TAN MÁU BẨM SINH CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? Các chuyên gia phân tích mức độ nguy hiểm của bệnh Thalassemia tùy theo số lượng gen bị tổn thương: Mức độ rất nặng có biểu hiện phù thai từ khi còn trong bụng mẹ (những trường hợp thường gây hỏng thai trước khi sinh). Trẻ có thể tử vong ngay sau sinh do thiếu máu nặng, suy tim thai. Mức độ nặng có biểu hiện thiếu máu nặng sớm khi trẻ chưa đến 2 tuổi. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm thì bệnh nhân sẽ bị thiếu máu trầm trọng, vàng da, gan lách to. Bệnh nhân có vẻ mặt đặc biệt là xương trán, xương chẩm dô ra, xương hàm trên nhô, mũi tẹt. Ngoài ra trẻ dễ bị chậm phát triển thể chất, vận động và tâm thần. Mức độ trung bình thường có biểu hiện thiếu máu rõ ràng khi trẻ lớn hơn 6 tuổi. Người bệnh có chuỗi globin bị giảm, có triệu chứng lâm sàng thiếu máu nhẹ hay trung bình Mức độ nhẹ, triệu chứng thiếu máu thường rất kín đáo, người bệnh thường chỉ được phát hiện khi có kèm theo bệnh lý khác như nhiễm trùng, phẫu thuật, có thai…Thường không có triệu chứng lâm sàng hoặc chỉ thiếu máu nhẹ. Đối với thể nặng, nếu không được điều trị hầu hết bệnh nhân chết khi dưới 10 tuổi vì: suy tim sung huyết do nhiễm sắt; rối loạn nhịp tim; nhiễm khuẩn huyết thứ phát nhất là sau cắt lách. BỆNH TAN MÁU BẨM SINH CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? Các chuyên gia phân tích mức độ nguy hiểm của bệnh Thalassemia tùy theo số lượng gen bị tổn thương: Mức độ rất nặng có biểu hiện phù thai từ khi còn trong bụng mẹ (những trường hợp thường gây hỏng thai trước khi sinh). Trẻ có thể tử vong ngay sau sinh do thiếu máu nặng, suy tim thai. Mức độ nặng có biểu hiện thiếu máu nặng sớm khi trẻ chưa đến 2 tuổi. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm thì bệnh nhân sẽ bị thiếu máu trầm trọng, vàng da, gan lách to. Bệnh nhân có vẻ mặt đặc biệt là xương trán, xương chẩm dô ra, xương hàm trên nhô, mũi tẹt. Ngoài ra trẻ dễ bị chậm phát triển thể chất, vận động và tâm thần. Mức độ trung bình thường có biểu hiện thiếu máu rõ ràng khi trẻ lớn hơn 6 tuổi. Người bệnh có chuỗi globin bị giảm, có triệu chứng lâm sàng thiếu máu nhẹ hay trung bình Mức độ nhẹ, triệu chứng thiếu máu thường rất kín đáo, người bệnh thường chỉ được phát hiện khi có kèm theo bệnh lý khác như nhiễm trùng, phẫu thuật, có thai…Thường không có triệu chứng lâm sàng hoặc chỉ thiếu máu nhẹ. Đối với thể nặng, nếu không được điều trị hầu hết bệnh nhân chết khi dưới 10 tuổi vì: suy tim sung huyết do nhiễm sắt; rối loạn nhịp tim; nhiễm khuẩn huyết thứ phát nhất là sau cắt lách.
Chi tiết xem tại đây!
Chi tiết: xem tại đây!
Để đặt lịch khám vui lòng liên hệ hotline:
Thời gian làm việc:
T2-CN: 7h30 – 11h30 & 13h00 – 17h00
Tổ 18 - thị trấn Đông Anh - Huyện Đông Anh - Hà Nội
(84) 889 615 815
Fax: (84-24).3883.2727
Email: bvbtl@hanoi.gov.vn
Coppyright ©2023. All Right Reserved.