Sỏi tiết niệu là căn bệnh phổ biến đối với người Việt, nhưng không phải ai cũng hiểu hết về căn bệnh này. Sỏi tiết niệu là gì? Phát hiện và điều trị bệnh như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Sỏi tiết niệu là bệnh lý phổ biến, có thể gây đau đớn dữ dội song một số sỏi nhỏ hoặc nằm yên trong đường tiết niệu không gây triệu chứng rõ ràng, được gọi là “sỏi im lặng”.
Hệ tiết niệu ở người
2. Nguyên nhân gây nên sỏi tiết niệu là gì?
Sỏi tiết niệu có nhiều nguyên nhân. Sự hình thành sỏi thường do các muối khoáng hòa tan (canxi, oxalat, urat…) trong nước tiểu. Khi xuất hiện những rối loạn về mặt sinh lý bệnh kết hợp những yếu tố thuận lợi, như giảm lưu lượng nước tiểu, nhiễm khuẩn tiết niệu, thay đổi pH nước tiểu, dị dạng đường niệu, yếu tố di truyền,… thì các muối khoáng hòa tan sẽ kết tinh, hình thành một nhân nhỏ, sau đó lớn dần thành sỏi tiết niệu.
3. Những ai dễ bị sỏi tiết niệu?
+ Những người có bất thường bẩm sinh đường tiết niệu.
+ Gia đình có người mắc sỏi tiết niệu.
+ Bản thân từng trải qua can thiệp đường tiết niệu.
+ Bị viêm đường tiết niệu nhiều lần.
+ Người uống ít nước, đặc biệt là người cao tuổi.
+ Người nằm bất động lâu ngày.
+ Người bị mắc các bệnh lý rối loạn chuyển hóa (toan chuyển hóa mạn, tăng canxi niệu,…).
+ Đang sử dụng một số thuốc.
+ Người lao động trong môi trường nóng bức.
+ Người có thói quen thường xuyên nhịn tiểu.
4. Triệu chứng khi mắc sỏi tiết niệu?
Đau: là biểu hiện hay gặp nhất, hay gặp ở vùng thắt lưng. Đau có thể âm ỉ kéo dài hoặc thành cơn đột ngột dữ dội, lan ra phía trước và xuống vùng bẹn sinh dục. Cơn đau có thể xuất hiện tự nhiên, nhưng thường sau vận động gắng sức, cơn đau kéo dài vài phút, có thể tự hết hoặc cần sự hỗ trợ của thuốc.
Bất thường về đi tiểu: bệnh nhân có thể đái buốt (đái buốt cuối bãi đái hay đái buốt toàn bộ bãi đái), đái ngắt ngừng (đang tiểu bỗng nhiên bị ngừng lại, thay đổi tư thế lại tiểu được tiếp), đái khó, bí đái hoàn toàn, đái đục, đái máu (có thể nước tiểu có màu hồng đỏ hoặc chỉ phát hiện được hồng cầu trong nước tiểu nhờ xét nghiệm). Bệnh nhân có thể có sốt do nhiễm khuẩn.
5. Tác hại của sỏi tiết niệu?
Đáng lo ngại là một số sỏi nhỏ hoặc nằm yên trong đường tiết niệu không gây triệu chứng rõ ràng, được gọi là “sỏi im lặng”. Những trường hợp này chỉ được phát hiện tình cờ khi siêu âm hoặc chụp CT kiểm tra sức khỏe định kỳ.
Về lâu dài, sỏi không được loại bỏ sẽ làm tổn thương nhu mô thận, dẫn đến suy thận mạn tính – buộc bệnh nhân phải chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận. Đặc biệt, những cơn đau tái phát thường xuyên khiến người bệnh mất ngủ, căng thẳng, giảm hiệu suất lao động.
6. Điều trị và phòng tránh sỏi tiết niệu
Việc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào kích thước, vị trí sỏi và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Hiện nay, Bệnh viện Bắc Thăng Long đang ứng dụng nhiều kỹ thuật tiên tiến, ít xâm lấn, giúp rút ngắn thời gian hồi phục. Điều trị nội khoa được chỉ định cho sỏi nhỏ dưới 7 mm. Bệnh nhân được khuyến cáo uống nhiều nước (2.5-3 lít/ngày), kết hợp thuốc giãn cơ trơn và giảm đau để đào thải sỏi tự nhiên. Tuy nhiên bệnh nhân cần tái khám sau thời gian dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ, nếu trường hợp điều trị nội khoa không đáp ứng, sỏi không tự đào thải được thì cần can thiệp phẫu thuật để xử lí sỏi, tránh gây ra các biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng thận và tình trạng sức khỏe chung.
Với sỏi lớn hơn, trước đây tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL) từng là lựa chọn phổ biến nhờ ưu điểm không xâm lấn. Tuy nhiên, phương pháp này có một số nhược điểm như thường chỉ áp dụng cho sỏi nhỏ trên thận hoặc niệu quản đoạn trên, có thể gây tổn thương mô xung quanh, tỷ lệ sạch sỏi sau một lần tán còn thấp nên có trường hợp phải tán nhiều lần, đặc biệt trường hơp viên sỏi cứng hoặc người bệnh có thể trạng béo.
Thay vào đó, nội soi tán sỏi ngược dòng bằng laser được ưu tiên cho sỏi niệu quản 1/3 dưới, 1/3 giữa hoặc bàng quang hoặc sử dụng ống nội soi mềm đưa qua đường niệu đạo (với sỏi niệu quản 1/3 trên hoặc sỏi thận dưới 2 cm) với ưu điểm vượt trội hoàn toàn giúp tán vụn sỏi mà không cần rạch da, đồng thời hạn chế những tai biến mà phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể mang lại.
Đối với sỏi thận lớn trên 2 cm hoặc sỏi san hô, tán sỏi qua da (PCNL) là giải pháp tối ưu. Bác sĩ tạo một hay nhiều đường hầm nhỏ từ da vùng thắt lưng vào thận để tiếp cận trực tiếp sỏi, tán sỏi và hút các mảnh sỏi ra ngoài. Phương pháp này đặc biệt hiệu quả với sỏi cứng, sỏi kích thước lớn, với ưu điểm ít gây đau, ít xâm lấn, đường rạch da rất bé (dưới 1 cm) và rút ngắn thời gian nằm viện. Trong trường hợp phức tạp như sỏi tái phát nhiều lần gây nhiễm khuẩn tiết niệu hoặc dị tật đường tiết niệu, phẫu thuật mở vẫn là phương án cuối cùng. Dù vậy, nhờ sự phát triển của y học hiện đại, tỷ lệ phải phẫu thuật mở đã giảm đáng kể.
Để giảm nguy cơ hình thành sỏi, mọi người nên uống đủ nước (2–2.5 lít/ngày), tăng cường bổ sung nước ép cam, chanh giàu citrate giúp ức chế kết tinh sỏi. Hạn chế muối, đạm động vật và thực phẩm giàu oxalat như rau bina, trà đặc, socola. Tránh nhịn tiểu để giảm nguy cơ ứ đọng cặn khoáng trong đường tiết niệu. Tập thể dục đều đặn và khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt với người có tiền sử sỏi hoặc rối loạn chuyển hóa.
Bệnh viện Bắc Thăng Long là nơi bạn có thể đặt trọn niềm tin. Để đặt lịch khám, Quý khách hãy liên hệ đến số điện thoại 0889.615.815 hoặc đặt lịch khám trên website: https://benhvienbacthanglong.org.vn/ của bệnh viện.
Phòng CTXH