Xét nghiệm bộ mỡ máu, gồm cholesterol toàn phần, Triglyceride, HDL-C (mỡ tốt) và LDL-C (mỡ xấu), hiện được coi như một xét nghiệm thông thường. Tuy nhiên hầu như ai cũng có bị tăng hoặc giảm một trong bốn thành phần trên, nhiều người cho là “bình thường, không đáng ngại”, nhưng cũng có rất nhiều người lo lắng và tìm cách uống đủ các loại thuốc để mong mỡ máu về bình thường.
Chỉ định điều trị của các Bác sỹ cũng có thể rất khác nhau.
Theo khuyến cáo của Hội Tim mạch châu Âu (ESC) năm 2019, thì việc chỉ định dùng thuốc điều trị rối loạn mỡ máu cần được cân nhắc dựa trên nguy cơ bị các biến chứng tim mạch, tiền sử đã có bệnh tim mạch hay chưa, tiền sử gia đình có người bị bệnh tim mạch hay không, bệnh đi kèm, và mức độ rối loạn mỡ máu… Cụ thể là:
1. Nguy cơ tim mạch rất cao:
1.1. Định nghĩa:
– Đã có bệnh tim mạch do xơ vữa như nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, stent mạch vành, đột quỵ não, tai biến mạch não thoáng qua.
– Chụp mạch vành hoặc siêu âm động mạch cảnh thấy có hẹp > 50%
– Đái tháo đường đã có các biến chứng mạn tính (mắt, tim, thận…) hoặc có ≥ 3 yếu tố nguy cơ tim mạch, hoặc ĐTĐ typ 1 đã > 20 năm
– Suy thận nặng, mức lọc cầu thận < 30 mL/phút
– Tiền sử gia đình có người bị bệnh tim mạch do xơ vữa hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch nặng.
1.2. Điều trị:
– LDL-C từ 1,4 – < 1,8 mmol/L: Thay đổi lối sống và cân nhắc dùng thuốc điều trị rối loạn Lipid máu
– LDL-C ≥ 1,8 mmol/L: phải dùng thuốc điều trị rối loạn Lipid máu
2. Nguy cơ tim mạch cao:
2.1. Định nghĩa:
– Có yếu tố nguy cơ tim mạch nặng như Choletsterol toàn phần > 8 mmol/L, LDL-C > 4,9 mmol/L, hoặc huyết áp ≥ 180/110mmHg.
– BN ĐTĐ ≥ 10 năm, hoặc có các yếu tố nguy cơ tim mạch khác
– Tiền sử gia đình có người bị bệnh tim mạch do xơ vữa hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch nặng.
– Bệnh thận mạn giai đoạn 3, mức lọc cầu thận từ 30 – 59 mL/phút
2.2. Điều trị:
– Đã thay đổi lối sống, mà LDL-C từ 1,8 – < 2,6 mmol/L: cân nhắc dùng thuốc điều trị rối loạn Lipid máu
– LDL-C ≥ 2,6 – < 3,0 mmol/L: phải dùng thuốc điều trị rối loạn Lipid máu
3. Nguy cơ tim mạch trung bình
3.1. Định nghĩa: Các BN trẻ tuổi (BN ĐTĐ typ 1 < 35 tuổi, BN ĐTĐ typ 2 < 50 tuổi) bị ĐTĐ < 10 năm, không có yếu tố nguy cơ tim mạch khác.
3.2. Điều trị:
– Đã thay đổi lối sống, mà LDL-C từ 2,6 – < 4,9 mmol/L: cân nhắc dùng thuốc điều trị rối loạn Lipid máu
– LDL-C ≥ 4,9 mmol/L: Phải dùng thuốc điều trị rối loạn Lipid máu
4. Nguy cơ tim mạch thấp:
4.1. Định nghĩa: Không có các yếu tố nguy cơ nào kể trên
4.2. Điều trị:
– Đã thay đổi lối sống, mà LDL-C từ 3,0 – 4,9 mmol/L: Cân nhắc dùng thuốc điều trị rối loạn Lipid máu
– LDL-C > 4,9 mmol/L: Phải dùng thuốc điều trị rối loạn Lipid máu
Ths.Bác sĩ Phùng Văn Dũng