BỆNH VIỆN BẮC THĂNG LONG
BAC THANG LONG HOSPITAL

(84) 889 615 815

Email: thugopy.bvbtl@gmail.com

Hoạt Động Nghiên Cứu

Tư Vấn Sức Khoẻ

Bác sĩ chỉ dấu hiệu phân biệt giữa đột tử và đột quỵ

Đột tử và đột quỵ đều diễn tiến đột ngột, nếu không được cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử vong hoặc di chứng của thiếu oxy não kéo dài không hồi phục. Theo ThS.BS Đoàn Dư Mạnh, Thành viên Hội Bệnh mạch máu Việt Nam, điểm giống nhau giữa đột quỵ và đột tử tim là đều thấy người bệnh đột nhiên ngã quỵ và mất ý thức, nếu không được cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử vong hoặc di chứng của thiếu oxy não kéo dài không hồi phục. “Đột quỵ và đột tử tim là đều rất nguy hiểm, cần phải xử trí càng sớm càng tốt”… Bác sĩ Mạnh chỉ ra cách phân biệt bệnh nhân đột quỵ, đột tử và hướng xử trí kịp thời khi phát hiện. Dấu hiệu nhận biết Đột tử: Bệnh nhân đột ngột ôm ngực (nhiều người sau cấp cứu mô tả đau dữ dội như tảng đá đè lên ngực), ngã gục và mất ý thức rất nhanh, nếu có kiến thức nghe tim hoặc bắt mạch cảnh mạch bẹn thấy mất mạch. Dấu hiệu của đột tử là bệnh nhân đột ngột ôm ngực, ngã gục và mất ý thức rất nhanh. Hình minh họa Đột quỵ não: Bệnh nhân có thể đau đầu dữ dội hoặc nói khó, méo miệng, yếu hoặc mất cảm giác 1/2 người. Một số trường hợp còn đại tiểu tiện không tự chủ, sau đó ngất, rồi đến mất ý thức, nếu phát hiện sớm kiểm tra tim và mạch vẫn còn đập, muộn có thể thấy mất mạch, ngừng tim. Nguyên nhân Đột tử: Tim ngừng đột ngột 2/3 từ nhồi máu cơ tim do xơ vữa mạch vành, ngoài ra do các bệnh như viêm cơ tim, huyết khối trong tim, shock tim, rung thất, các bất thường điện tim hội chứng Brugada, block nhĩ thất… Đột quỵ não: 2/3 từ nhồi máu não huyết khối gây tắc mạch não do xơ vữa mạch bong ra trôi lên não, gây tắc hoặc huyết khối từ tim văng lên gây tắc mạch. 1/3 từ xuất huyết não do huyết áp tăng đột ngột, làm vỡ túi phình mạch não có từ trước gây xuất huyết. Các triệu chứng chính Đột tử: Diễn biến cực nhanh, đau ngực như mô tả ở trên, khó thở, mất ý thức, mất mạch tim rất nhanh. Đột quỵ: Nhận diện nhanh các triệu chứng điển hình của đột quỵ thông qua nguyên tắc F.A.S.T: – Méo miệng (Face Drooping – F): Méo miệng một bên, biểu hiện rõ nhất khi cười, nhe răng, đôi khi có cảm giác tê một bên mặt. – Yếu liệt tay chân (Arm weakness – A): Một bên tay chân yếu, liệt hay mất cảm giác; tay rơi xuống khi được yêu cầu đưa lên cao, một tay rơi xuống. – Ngôn ngữ bất thường (Speech difficulty – S): Không thể nói, không thể hiểu lời nói. Có thể yêu cầu người bệnh lặp lại một câu nói đơn giản để xem họ có thể lặp lại được hay không. – Thời gian (Timing – T): Thời gian là sự sống còn của não, vì vậy bệnh nhân cần được đưa đến cơ sở y tế sớm nhất. Tri giác có thể bất thường, nhưng kiểm tra tim vẫn còn đập, mạch còn nảy. Cơ quan tổn thương Đột tử: Ảnh hưởng toàn bộ cơ thể do tim ngừng đập, mất cấp máu đến toàn bộ cơ thể. Đột quỵ: Bị ảnh hưởng 1/2 cơ thể như méo miệng một bên, yếu liệt một bên trái hoặc phải cơ thể, đương nhiên kéo dài cũng bị toàn bộ và tử vong. Xử trí Đột tử: Cần lập tức ép tim cấp cứu, song song với gọi 115, hồi sinh tim phổi càng sớm càng tốt. Quá 5′ não thiếu oxy sẽ tổn thương không phục hồi. Đột quỵ: Gọi 115 càng sớm càng tốt, đến cơ sở chuyên khoa có đơn vị đột quỵ cấp cứu trong thời gian “vàng” (< 6 tiếng) càng sớm càng tốt, nếu mất mạch tim mới ép tim trong quá trình đợi 115. Tỷ lệ tử vong Đột tử: Rất cao, lên đến hơn 90%. Đột quỵ: Nếu không cấp cứu kịp cũng có nguy cơ tử vong cao, nhưng thấp hơn đột tử. Phòng ngừa Đột tử: Cần có lối sống lành mạnh, tập thể thao, bỏ thuốc lá, bỏ rượu bia, giảm cân nếu thừa cân, kiểm soát huyết áp, rối loạn lipid máu, tiểu đường, kiểm tra sức khoẻ định kỳ, đặc biệt chú ý vấn đề tim mạch: điện tim, siêu âm tim, chụp mạch vành nếu có nguy cơ cao hoặc tiền sử hẹp mạch vành bằng DSA, CT Photon. Đột quỵ: Kiểm soát lối sống (tương tự phòng ngừa đột tử), kiểm tra sức khoẻ định kỳ, đặc biệt ở người có nguy cơ cao hoặc tiền sử từng đột quỵ: điện tim, siêu âm tim, siêu âm mạch cảnh, chụp mạch não bằng MRI hoặc CT Photon. Lưu ý thêm, cả hai tình trạng đều cần được cấp cứu ngay lập tức. Quy tắc F.A.S.T giúp nhận biết đột quỵ não nhanh chóng. Với đột tử tim, triệu chứng đau ngực và ngất xỉu là dấu hiệu cần hành động ngay. Đặc biệt, không nhầm lẫn với trúng gió (đi cạo gió) hoặc cấp cứu theo kiểu truyền miệng như chích máu đầu ngón tay. https://daibieunhandan.vn/bac-si-chi-dau-hieu-phan-biet-giua-dot-tu-va-dot-quy-10383093.html

282 bệnh được nghỉ ốm đau dài ngày theo quy định mới

Người lao động tham gia BHXH khi mắc một số bệnh nhất định sẽ được xem là trường hợp cần điều trị dài ngày và được nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật. Theo Luật BHXH năm 2024, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, chế độ ốm đau dài ngày đã có sự thay đổi. Người lao động sẽ không còn được hưởng trọn vẹn 180 ngày nghỉ như trước đây. Thay vào đó, thời gian nghỉ và mức hưởng được điều chỉnh phù hợp với điều kiện làm việc và thời gian tham gia BHXH của người lao động. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 43, khoản 3 Điều 45 Luật BHXH năm 2024 quy định, trong trường hợp, người lao động đã hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau trong năm theo quy định, mà vẫn tiếp tục điều trị thì người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày (do Bộ Y tế ban hành) được hưởng tiếp chế độ ốm đau dài ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau dài ngày được tính như sau: Nếu người lao động đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 30 năm trở lên: Mức trợ cấp ốm đau sẽ bằng 65% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Nếu thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: Mức trợ cấp ốm đau sẽ bằng 55% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Nếu thời gian đóng BHXH dưới 15 năm: Mức trợ cấp ốm đau sẽ bằng 50% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần. Danh mục 282 bệnh cần chữa trị dài ngày Thông tư số 25/2025/TT-BYT ngày 30/6/2025 của Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật BHXH, Luật An toàn, vệ sinh lao động về lĩnh vực y tế và một số điều của Luật khám bệnh, chữa bệnh đã ban hành Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày tại Phụ lục I . Theo đó, có 282 bệnh theo các chuyên khoa thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày. Đây là cơ sở để thực hiện chế độ ốm đau dài ngày cho người lao động theo Luật BHXH năm 2024. Cụ thể, danh mục 282 bệnh cần chữa trị dài ngày như sau: https://baohiemxahoi.gov.vn/tintuc/Pages/linh-vuc-bao-hiem-xa-hoi.aspx?ItemID=25332&CateID=168

Phản vệ – Hiểm họa có thật quanh ta!

Phản vệ, hay còn gọi là sốc phản vệ, là một phản ứng dị ứng nghiêm trọng và có thể đe dọa tính mạng, xảy ra khi hệ miễn dịch phản ứng quá mức với một chất gây dị ứng. Phản ứng này có thể xuất hiện ngay lập tức hoặc sau một thời gian ngắn khi tiếp xúc với dị nguyên (chất gây dị ứng) như thức ăn, thuốc, nọc côn trùng, hoặc các chất khác… Phản vệ không chừa ai, có thể xảy ra với chính bạn, con bạn, người thân bạn, hay cả nhân viên y tế. Sự khác biệt giữa sống sót và mất đi đôi khi chỉ gói gọn trong một mũi tiêm epinephrine kịp thời. Mỗi năm, trên thế giới có khoảng 5 triệu ca phản vệ, và ít nhất 8.000 người tử vong vì xử trí chậm trễ. Trong đời, 0,05 – 2% dân số có nguy cơ gặp phản vệ. Đáng báo động là chỉ 60% quốc gia đảm bảo được quyền tiếp cận bút tiêm epinephrine tự động (EpiPen, Anapen…). Tại Anh, nghiên cứu cho thấy gần 1/3 trẻ em có dị ứng thức ăn nặng chưa hề được kê đơn epinephrine, và 52–60% bệnh nhân nguy cơ cao không mang theo thuốc khi ra ngoài. ✅ NÊN LÀM NGAY khi nghi ngờ phản vệ 1) Tiêm epinephrine vào mặt ngoài đùi ngay lập tức (0,01 mg/kg, tối đa 0,5 mg ở người lớn). Tiêm sớm giảm tới 90% nguy cơ nhập viện và tử vong. 2) Gọi cấp cứu 📞 115, đưa đến bệnh viện theo dõi ít nhất 4–6 giờ (30% có thể bị phản ứng hai pha sau 1–72 giờ). 3) Luôn chuẩn bị 2 bút tiêm dự phòng, mang theo mọi lúc. 4) Dạy cho gia đình, thầy cô, đồng nghiệp cách nhận biết và xử trí phản vệ. ❌ TUYỆT ĐỐI KHÔNG 1) Chờ đợi triệu chứng nặng mới xử trí: trì hoãn làm tăng mạnh nguy cơ tử vong. 2) Chỉ dùng thuốc kháng histamine hay corticoid: chúng không thay thế epinephrine. 3) Chủ quan với một liều duy nhất: 35% bệnh nhân cần tiêm liều thứ hai. 4) Để bút tiêm hết hạn hoặc cất ở nhà mà không mang theo. 🌱 PHÒNG NGỪA LÀ GỐC RỄ 1) Xác định dị nguyên (thức ăn: lạc, tôm, cua…; thuốc: kháng sinh, giảm đau…; nọc côn trùng; latex…). 2) Có kế hoạch hành động cá nhân, do bác sĩ dị ứng hướng dẫn. 3) Tập huấn ở trường học, công ty, cộng đồng để mọi người đều biết cách xử trí. 4) Sẵn sàng cả về tâm lý – bởi sống chung với nguy cơ phản vệ có thể gây lo âu kéo dài. Phùng Dũng (sưu tầm)

15/08 Truyền hình trực tuyến: ‘Lạm dụng Corticoid trong điều trị nấm da – cảnh báo từ chuyên gia’

Báo Sức khỏe & Đời sống tổ chức chương trình truyền hình trực tuyến với chủ đề “Lạm dụng Corticoid trong điều trị nấm da – cảnh báo từ chuyên gia” vào lúc 20h30 thứ Sáu, ngày 15/08/ 2025 với sự đồng hành của nhãn hàng Nizoral thuộc Tập đoàn dược phẩm STADA. Chương trình được phát trực tiếp trên Báo điện tử Suckhoedoisong.vn, trên kênh Youtube, Fanpage và Tiktok của Báo Sức khỏe & Đời sống. Chương trình được truyền hình trực tuyến trên Báo Điện tử Suckhoedoisong.vn, trên kênh Youtube và fanpage, tiktok của Báo Sức khỏe&Đời sống bắt đầu vào lúc 20h30, thứ Sáu ngày 15/08/2025. Bạn đọc có thể gửi câu hỏi về tòa soạn ngay từ bây giờ theo địa chỉ: Email: toasoan@suckhoedoisong.vn Hoặc trực tiếp đặt câu hỏi với các chuyên gia trong thời gian diễn ra chương trình. Báo điện tử Sức khỏe & Đời sống (Suckhoedoisong.vn) trân trọng cảm ơn BSCKII Phạm Đăng Trọng Tường, Phó Giám đốc Bệnh viện Da liễu TP HCM – Phó Chủ tịch Hội Da liễu TP HCM, TS.BS Lý Thị Mỹ Nhung – Giảng viên Bộ môn Da liễu Đại học Y dược TP HCM và MC Vũ Mạnh Cường. https://suckhoedoisong.vn/truyen-hinh-truc-tuyen-lam-dung-corticoid-trong-dieu-tri-nam-da-canh-bao-tu-chuyen-gia-169250814080559186.htm

Điều trị Gút ở bệnh nhân bệnh thận mạn

1. Bệnh thận mạn là yếu tố nguy cơ của tăng acid uric máu và bệnh gút. Tuy nhiêu việc điều trị gút ở BN có bệnh thận mạn gặp nhiều thách thức do hạn chế về liều và loại thuốc. Nhiều BN không đạt mục tiêu điều trị acid uric do bị cản trở bởi các giới hạn liều cũ. 2. Khi nào cần điều trị thuốc làm hạ acid uric máu ở BN có bệnh thận mạn, theo ACR & EULAR, là khi có ≥2 cơn gút/năm, có hạt tophi, viêm khớp mạn do gút, acid uric máu > 8–9 mg/dL, có sỏi urat hoặc bệnh thận mạn. 3. Các thuốc: • Allopurinol là thuốc ưu tiên hàng đầu: Hướng điều trị là khởi đầu liều thấp, và tăng liều từ từ (“start-low-go-slow”). Liều có thể vượt ngưỡng theo eGFR nhưng cần theo dõi cẩn thận. Nguy cơ bị Hội chứng tăng nhạy cảm với Allopurinol (AHS) tăng ở BN có HLA-B*5801 → khuyến cáo xét nghiệm gen ở các BN châu Á. • Febuxostat khi BN không dung nạp Allopurinol hoặc không đạt được mục tiêu acid uric với Allopurinol. Febuxostat là thuốc an toàn hơn ở BN bệnh thận mạn do chuyển hóa qua gan, nhưng có lo ngại về nguy cơ tim mạch (FDA 2017), dù nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy nguy cơ thấp, tương đương allopurinol. • Uricosurics (Probenecid, Benzbromarone): Không khuyến cáo cho BN bệnh thận mạn giai đoạn 3 trở đi, trừ khi không còn lựa chọn nào khác • Pegloticase: Chỉ định cho BN gút nặng, kháng trị. Có thể phối hợp thuốc ức chế miễn dịch (methotrexate, mycophenolate, azathioprine) để giảm sinh kháng thể chống lại pegloticase và tăng hiệu quả. • Thuốc SGLT-2i có thể làm giảm nhẹ acid uric nhưng hiệu quả bị hạn chế ở BN bệnh thận mạn. 4. Xử trí cơn gút cấp ở các BN bệnh thận mạn. • NSAIDs thường bị chống chỉ định. • Colchicine dùng thận trọng, cần hiệu chỉnh liều theo GFR và không nên dùng nếu BN đang điều trị thuốc ức chế CYP3A4/P-gp. • Prednisone đường uống hoặc tiêm là lựa chọn phổ biến và an toàn hơn. • IL-1 inhibitors (như anakinra) là lựa chọn thay thế trong gút kháng trị, có thể dùng được cả cho BN ghép thận. 5. Dự phòng tái phát: Khuyến cáo dùng colchicine liều thấp hoặc prednisone liều thấp trong 3–6 tháng đầu điều trị thuốc làm giảm acid uric máu. Ở BN có bệnh thận mạn nặng, có thể không cần dự phòng nếu áp dụng chiến lược “start-low-go-slow”. 6. Lưu ý ở BN ghép thận: Không dùng chung Azathioprine với allopurinol hoặc febuxostat do nguy cơ suy tủy → chuyển sang mycophenolate nếu có thể. Chú ý Cyclosporine làm tăng acid uric → cân nhắc thay thế bằng tacrolimus nếu có gút sau ghép. Ths.Bác sĩ Phùng Văn Dũng Nguồn: American Journal of Kidney Disease, ngày 1/ 7/ 2025    

Khi đột quỵ không còn chờ đến tuổi già

Những cú ngã quỵ bất ngờ, những ánh mắt bàng hoàng của người thân và cả sự tiếc nuối “Giá như biết sớm hơn”. Do đó, cần nhận thức đúng và hành động sớm là cách duy nhất để bảo vệ sức khỏe, tính mạng của chính mình và người thân. PGS.TS.BS Nguyễn Sinh Hiền khuyến cáo mỗi năm, ít nhất một lần, mỗi người cần đi khám sức khỏe định kỳ. Theo PGS.TS.BS Nguyễn Sinh Hiền, Giám đốc Bệnh viện Tim Hà Nội, Chủ tịch Hội Tim mạch thành phố Hà Nội: “Dù chưa tổng hợp phân tích số liệu chi tiết, nhưng thực tế hoạt động ở Bệnh viện Tim Hà Nội cho thấy, tình trạng các ca đột quỵ ở người trẻ được bệnh viện tiếp nhận điều trị là khá nhiều so với cách nay 20 năm. Có những người thậm chí chưa đến 30 tuổi đã bị đột quỵ. Đáng chú ý, không chỉ đột quỵ, mà tình trạng đột tử cũng có dấu hiệu trẻ hóa lứa tuổi. Mọi người cần phân biệt rõ đột quỵ và đột tử. Đột quỵ hay còn gọi là tai biến mạch máu não là khi việc cung cấp máu cho não bị giảm hoặc ngừng đột ngột. Não không được cung cấp đủ ô xy, dinh dưỡng dẫn đến hoại tử tế bào não, người bệnh đi vào hôn mê dù tim vẫn đập. Biểu hiện lâm sàng của tai biến mạch não có thể thoáng qua hoặc để lại di chứng yếu, liệt, thậm chí tử vong, nhưng thường các ca này không tử vong ngay sau khi đột quỵ mà thường là vài ngày, vài tháng, bệnh nhân có nhiều cơ hội để can thiệp, điều trị hơn; Còn đột tử liên quan trực tiếp đến bệnh lý về tim, do nhịp tim bị rối loạn, tim co bóp không hiệu quả hoặc ngừng đột ngột khiến bệnh nhân chết ngay lập tức sau vài phút nếu không được cấp cứu kịp thời”. PGS.TS.BS Nguyễn Sinh Hiền cho biết: “Hiện nay, bệnh lý đột tử dường như đến sớm với những người trẻ do một số nhóm nguyên nhân như rối loạn nhịp tim bẩm sinh, do bản thân nạn nhân đã có mầm mống rối loạn nhịp tim, nhưng không cẩn trọng trong quá trình vận động và làm việc, tập thể dục thể thao quá sức hoặc bị rối loạn điện giải khi làm việc dưới điều kiện quá nắng nóng, dẫn đến không kiểm soát được nhịp tim; người còn trẻ nhưng đã bị xơ vữa động mạch vành, gây tắc, nhồi máu cơ tim diện lớn, ảnh hưởng hoạt động điện của quả tim, gây rối loạn nhịp, dẫn đến đột tử; bệnh nhân bị tim bẩm sinh hoặc mắc phải bệnh van tim… nhưng không được phát hiện, điều trị sớm, dẫn đến phì đại cơ tim, suy tim, loạn nhịp, tim không đưa máu đi nuôi cơ thể được cũng là nguyên nhân khiến bệnh nhân đột tử; các trường hợp ngộ độc cơ tim do hóa chất, dùng chất kích thích, như ma tuý gây ngừng tim đột ngột, dẫn đến đột tử… Đột quỵ hay đột tử có những nguyên nhân chung và riêng. Một trong những nguyên nhân chung là xơ vữa động mạch, xơ vữa gây hẹp hoặc tắc mạch máu; tắc ở não có thể gây đột quỵ, tắc ở mạch tim có thể gây đột tử. Các bác sĩ cấp cứu, điều trị kịp thời cho bệnh nhân (BVCC). Không chỉ vậy, PGS.TS.BS Nguyễn Sinh Hiền cho rằng, việc giới trẻ lạm dụng sử dụng điện thoại, thức đêm quá nhiều hoặc thường xuyên làm việc quá sức cũng là vấn đề đáng lo. Cuộc sống hiện đại với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, quá trình số hóa đã dẫn đến nhiều thay đổi trong lối sống, sinh hoạt. Các công việc dạng tĩnh, lao động chân tay ít hơn hoặc lượng vận động giảm nhiều sẽ dễ gây ra các bệnh lý về chuyển hóa. Một bộ phận người trẻ không chủ động xây dựng thói quen vận động, thể dục thể thao mỗi ngày. Ngoài ra, chế độ ăn của giới trẻ thay đổi, nhiều người ăn quá nhiều thức ăn chế biến từ động vật hoặc sử dụng thức ăn chế biến sẵn nhiều mỡ, muối, hút thuốc lá, uống nước ngọt… dẫn đến tình trạng nhiều người tuổi còn rất trẻ nhưng đã mắc bệnh về huyết áp, tiểu đường, rối loạn mỡ máu, xơ vữa thành mạch, khiến máu khó lưu thông… gọi chung là nhóm bệnh do rối loạn chuyển hóa – là tiền đề dẫn đến tình trạng đột tử, đột quỵ. Bên cạnh đó, tình trạng “stress” kéo dài, do nhiều người trẻ ép cơ thể và tâm trí làm việc cả ngày và đêm trong một thời gian dài, áp lực công việc quá vất vả; thức đêm nhiều có thể gây rối loại chức năng tế bào gan rất nhiều, khiến việc thải độc ở gan không bảo đảm, dẫn đến tích tụ chất độc cho cơ thể, gây tổn thương não, tim, gan… Để phòng chống đột quỵ, đột tử từ sớm, từ xa, đặc biệt là với giới trẻ, PGS.TS.BS Nguyễn Sinh Hiền khuyến cáo: “Mỗi năm, ít nhất một lần, mỗi người cần đi khám sức khỏe định kỳ, kịp thời phát hiện các triệu chứng bất thường để có giải pháp can thiệp kịp thời. Cơ bản là phải xét nghiệm máu để biết có rối loạn chuyển hóa, có bị tiểu đường, mỡ máu không, phải đo huyết áp, điện tim – rất đơn giản, nhưng lại giúp phát hiện kịp thời các bệnh lý tim mạch nguy hiểm. Nếu có nghi ngờ thì mới làm sâu hơn như siêu âm tim, chụp não, mạch não xem có dị dạng mạch não không… Đặc biệt,

Axit uric cao mà bạn không biết ???

Axit uric cao là gì? Bất cứ khi nào bạn ăn, cơ thể sẽ hấp thụ những thứ cần thiết, chẳng hạn như protein và vitamin, và thải ra chất thải. Một trong những chất thải đó là axit uric. Nồng độ axit uric cao là tình trạng có quá nhiều axit uric trong máu. Axit uric được tạo ra trong quá trình phân hủy purin. Purin có trong một số loại thực phẩm và được cơ thể tự tổng hợp. Máu vận chuyển axit uric đến thận. Thận thải phần lớn axit uric qua nước tiểu, sau đó axit uric được đào thải ra ngoài cơ thể. Nồng độ axit uric cao có thể liên quan đến bệnh gút hoặc sỏi thận. Tuy nhiên, hầu hết những người có nồng độ axit uric cao đều không có triệu chứng của bất kỳ tình trạng nào trong số này hoặc các vấn đề liên quan. Các triệu chứng của tăng axit uric máu là gì? Theo Clevelandclinic, bản thân tình trạng tăng axit uric máu thường không gây ra triệu chứng. Hầu hết mọi người không biết mình bị bệnh cho đến khi nồng độ axit uric trong máu đủ cao để gây ra bệnh gút hoặc sỏi thận. Các triệu chứng của cơn gút ở một trong các khớp bao gồm đau dữ dội, đỏ hoặc đổi màu khớp, cứng khớp, sưng, đau nhức, ngay cả khi chạm nhẹ.. Các triệu chứng của sỏi thận bao gồm đau ở lưng dưới hoặc hông, buồn nôn hoặc nôn do đau, sốt hoặc ớn lạnh, có máu trong nước tiểu, đau khi đi tiểu, không thể đi tiểu, cảm thấy buồn tiểu thường xuyên hơn, nước tiểu có mùi hôi hoặc đục. Nguyên nhân dẫn đến axit uric cao Theo Phòng khám Mayo, nồng độ axit uric cao có thể là kết quả của việc cơ thể tạo ra quá nhiều axit uric, không đào thải đủ hoặc cả hai. Nguyên nhân gây ra nồng độ axit uric cao trong máu bao gồm: – Thuốc lợi tiểu. – Uống quá nhiều rượu. – Uống quá nhiều soda hoặc ăn quá nhiều thực phẩm có chứa fructose, một loại đường. – Di truyền. – Huyết áp cao (tăng huyết áp). – Thuốc ức chế miễn dịch. – Các vấn đề về thận. – Bệnh bạch cầu. – Hội chứng chuyển hóa. – Béo phì. – Bệnh đa hồng cầu nguyên phát, một loại ung thư máu. – Bệnh vẩy nến. – Chế độ ăn giàu purin, nhiều thực phẩm như gan, thịt thú rừng, cá cơm và cá mòi. – Hội chứng ly giải khối u, tình trạng giải phóng nhanh các tế bào vào máu do một số loại ung thư hoặc do hóa trị liệu đối với những loại ung thư đó. – Những người đang điều trị hóa trị hoặc xạ trị ung thư có thể được theo dõi nồng độ axit uric cao. Cách tự nhiên để hạ axit uric cao – Hạn chế thực phẩm giàu purin Bạn có thể hạn chế nguồn axit uric. Thực phẩm giàu purin bao gồm một số loại thịt, hải sản và rau củ. Tất cả những thực phẩm này đều góp phần tạo ra axit uric khi tiêu hóa. Bạn hãy tránh hoặc giảm lượng thực phẩm giàu purin, chẳng hạn như thịt đỏ, nội tạng, động vật có vỏ, gia cầm. – Tránh đường Fructose là một loại đường tự nhiên có trong trái cây và mật ong. Khi cơ thể phân hủy fructose, nó sẽ giải phóng purin và làm tăng nồng độ axit uric. Lưu ý rằng fructose trong đồ uống được hấp thụ nhanh hơn đường trong thực phẩm nguyên chất vì đồ uống không chứa chất xơ, protein hoặc các chất dinh dưỡng khác. Các loại đường khác được thêm vào thực phẩm bao gồm đường ăn, si rô ngô có hàm lượng fructose cao. – Uống nhiều nước hơn Uống nhiều chất lỏng giúp thận đào thải axit uric nhanh hơn. Thận lọc khoảng 70% axit uric trong cơ thể. Uống đủ nước có thể giúp hỗ trợ thận và có thể làm giảm nguy cơ sỏi thận do axit uric. – Tránh uống rượu Uống rượu có thể khiến bạn mất nước nhiều hơn. Nghiên cứu năm 2021 cho thấy nó cũng có thể gây ra nồng độ axit uric cao. Rượu làm tăng quá trình chuyển hóa nucleotide, một nguồn purin khác có thể chuyển hóa thành axit uric. Nó cũng ảnh hưởng đến tốc độ bài tiết axit uric, dẫn đến tăng nồng độ axit uric trong máu. – Uống cà phê Nghiên cứu năm 2016 cho thấy cà phê có thể giúp giảm nồng độ axit uric trong huyết thanh theo hai cách chính. Nó cạnh tranh với enzyme phân hủy purin trong cơ thể, làm giảm tốc độ sản xuất axit uric. Nó làm tăng tốc độ cơ thể bài tiết axit uric. Các nghiên cứu khác từ năm 2016Trusted Source cho thấy có đủ bằng chứng ủng hộ khả năng. – Kiểm soát cân nặng Mỡ thừa trong cơ thể có thể góp phần làm tăng nồng độ axit uric. Tăng cân có thể khiến thận hoạt động kém hiệu quả. Nó cũng có thể làm tăng sản xuất axit uric và làm giảm bài tiết axit uric qua nước tiểu. – Kiểm soát lượng đường trong máu Nghiên cứu năm 2019 cho thấy tăng axit uric máu có liên quan đến sự phát triển của bệnh tiểu đường và các biến chứng liên quan. Những người có lượng đường trong máu cao, chẳng hạn như những người mắc tiền tiểu đường hoặc tiểu đường, cũng có nguy cơ cao hơn gặp phải các tác dụng phụ của tăng axit uric máu. – Bổ sung thêm chất xơ vào chế độ ăn uống Ăn nhiều chất xơ có thể giúp giảm nồng độ axit uric. Chất xơ cũng có thể giúp cân

Các loại u vú thường gặp, cách nhận biết sớm nhất

U vú là hiện tượng xuất hiện một hoặc nhiều khối bất thường ở tuyến vú. Khối u vú có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân nếu không được điều trị kịp thời, khối u vú ác tính có thể lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Vì vậy, dù khối u có thể là ác tính hay không, ngay khi xuất hiện những triệu chứng bất thường, người bệnh nên đến gặp bác sĩ để được kiểm tra và điều trị sớm. Nguyên nhân gây ung thư vú Khối u xuất hiện ở vú có thể xuất phát từ các nguyên nhân sau: Nhiễm trùng: Có thể gây viêm và hình thành áp xe vú. Ung thư vú: Khối u thường không đau, cứng và có hình dạng bất thường, khác biệt rõ rệt với các mô xung quanh. Lớp da bao quanh khối u có thể đỏ, nhíu da hoặc sần sùi như vỏ cam. Có thể có co kéo núm vú, tiết dịch từ núm vú và có thể kèm theo hạch nách hoặc hạch cổ. Ở giai đoạn trễ, khối u có thể xâm lấn ra da và gây lở loét. U nang vú: Khối u tròn, nhẵn và có thể có kích thước lớn hoặc nhỏ, với mô vú xung quanh mềm. Tình trạng này thường gặp ở phụ nữ tiền mãn kinh. Thay đổi sợi bọc: Cảm giác căng và tức ở vú, thường xảy ra trong chu kỳ kinh nguyệt hoặc mãn kinh. U xơ tuyến vú: Khối u chắc, nhẵn, di chuyển dễ dưới da, không phải ung thư. U xơ tuyến vú có thể phát triển lớn hơn và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như mang thai, liệu pháp hormone, hoặc chu kỳ kinh nguyệt. Đây là nguyên nhân phổ biến gây u vú ở phụ nữ từ 20 đến 30 tuổi. Chấn thương: Chấn thương nghiêm trọng đối với mô vú có thể dẫn đến hình thành khối u và hoại tử mỡ. Các loại u vú thường gặp U nhú: U nhú là một khối u lành tính, có hình dáng giống mụn cóc, phát triển bên trong các ống tuyến vú. U nhú thường hình thành thành khối tròn hoặc bầu dục ở khu vực trung tâm dưới núm vú. Khối u này có thể gây tiết dịch từ núm vú, thường là dịch trong suốt hoặc có lẫn máu. Siêu âm thường được sử dụng để phát hiện u nhú, và có thể đi kèm với hiện tượng giãn ống tuyến vú. Cần lưu ý rằng về mặt hình ảnh học và tế bào học, rất khó phân biệt giữa u nhú lành tính và ung thư dạng nhú của tuyến vú. Vì vậy, khi siêu âm phát hiện hình ảnh nhú bên trong nang, bác sĩ thường sẽ chỉ định lấy khối u ra (bằng phẫu thuật hoặc hút chân không) để tiến hành xét nghiệm nhằm chẩn đoán chính xác. U vú lành tính: Các loại u vú lành tính thường xuất hiện ở phần biểu mô của ống tuyến hoặc mô liên kết. Một số triệu chứng phổ biến bao gồm: Xuất hiện khối u trong vú. Gây cảm giác khó chịu hoặc đau. Đau toàn bộ vùng vú.Một số u có thể thay đổi kích thước theo chu kỳ kinh nguyệt hoặc trong thời kỳ mang thai. Tiết dịch từ núm vú. Mức độ đau có thể tăng lên hoặc kèm theo việc sờ thấy các khối u theo chu kỳ hàng tháng, đặc biệt trong hoặc trước kỳ kinh. Khối u thường có mật độ chắc, bề mặt trơn láng và có thể di động. Nang tuyến vú: Nang đơn giản của tuyến vú là túi chứa chất dịch lành tính, không phải ung thư, và thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi từ 30 đến 50. Tình trạng này hiếm gặp ở thiếu nữ và phụ nữ sau mãn kinh. Một số triệu chứng có thể bao gồm: Xuất hiện khối u ở vú. Đau vùng vú. Tiết dịch từ núm vú. Nang tuyến vú thường bị ảnh hưởng bởi nội tiết tố liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt. Nang tuyến vú có thể là nang tuyến vú đơn giản hoặc nang tuyến vú phức tạp, tùy thuộc vào thành phần dịch bên trong, đôi khi có chứa các thành phần đặc. Nếu nang có kích thước lớn và gây đau, bác sĩ có thể tiến hành chọc hút dịch bằng kim. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể chỉ định sinh thiết để kiểm tra các tế bào trong thành phần đặc của nang. U xơ tuyến vú U xơ tuyến vú là sự phát triển bất thường của mô tuyến trong vú, thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi từ 14 đến 35. U xơ có xu hướng co lại và thậm chí biến mất theo thời gian. Tuy nhiên, đối với những trường hợp u xơ lớn, phẫu thuật có thể được yêu cầu để loại bỏ. U xơ tuyến vú lành tính thường có các đặc điểm như: khối u tròn, có đường viền rõ ràng, không gây đau và dễ di động. Nếu khối u tăng nhanh kích thước trong thời gian ngắn, cần phải phân biệt với u diệp thể, một loại u khác có thể nguy hiểm hơn. U mỡ U mỡ là khối u lành tính với các đặc điểm như mềm, có giới hạn tương đối rõ, bao bọc bởi lớp vỏ và có thể di động, không gây đau. U mỡ có thể xuất hiện ở bất kỳ đâu trên cơ thể, bao gồm cả vú, và thường không cần điều trị. Tuy nhiên, nếu u mỡ có kích thước lớn, bác sĩ có thể tư vấn phẫu thuật để loại bỏ nó. U vú ác tính ( ung thư vú ) Khối u ở vú, thường không đau, có hình dạng không đều và mật

Mù màu

Định nghĩa Mù màu ảnh hưởng đến cách cảm nhận màu sắc và khiến một người khó phân biệt một số màu. Có ba loại tế bào hình nón (M, L và S) trong mắt. Các tế bào hình nón này giúp nhận biết màu sắc. Những người bị khiếm khuyết màu sắc có thể bị thiếu hoặc có các tế bào hình nón kém nhạy hơn. Tình trạng này được gọi là khiếm khuyết màu sắc hoặc mù màu. Nếu chỉ thiếu một sắc tố, bạn có thể gặp khó khăn khi nhìn một số màu nhất định. Người không có bất kỳ sắc tố nào trong tế bào nón sẽ không thể nhìn thấy màu sắc, rất ít gặp. Nguyên nhân Thông thường, gene di truyền từ cha mẹ gây ra các sắc tố quang học bị lỗi. Đôi khi chứng mù màu không phải do gen mà có thể xuất phát từ một số nguyên nhân khác như: Tổn thương vật lý hoặc hóa học ở mắt Tổn thương dây thần kinh thị giác Tổn thương các phần não xử lý thông tin màu sắc Đục thủy tinh thể – tình trạng thủy tinh thể bị mờ Tuổi tác Phân loại bệnh Có ba loại khiếm khuyết màu sắc chính là đỏ – lục, xanh – vàng và mù màu hoàn toàn. Các loại mù màu phổ biến nhất xảy ra khi các gene thừa hưởng từ cha mẹ, tạo ra các sắc tố quang học trong tế bào hình nón của mắt không hoạt động bình thường. Đôi khi điều này khiến một người kém nhạy cảm với một số màu hơn những màu khác, thậm chí không thể nhìn thấy một số màu nhất định. Mù màu đỏ – xanh lục Tình trạng này xảy ra khi các sắc tố quang học trong tế bào nón đỏ hoặc tế bào nón xanh lá cây của mắt không hoạt động bình thường hoặc không hoạt động. Dạng mù màu này có một số loại: Mù màu lục nhạt: Đây là dạng mù màu phổ biến nhất và ảnh hưởng chủ yếu ở nam giới, ít gặp ở nữ giới. Người mắc bệnh nhìn thấy màu vàng, xanh lá cây đỏ hơn và rất khó để phân biệt màu xanh lam với màu tím. Mù màu đỏ nhạt: Sắc tố quang học của tế bào nón đỏ không hoạt động bình thường. Ở dạng mù màu này, màu cam, đỏ và vàng trông xanh lá cây hơn, màu sắc kém tươi sáng hơn. Dạng này thường nhẹ, không gây ra vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Mù màu đỏ nhạt: Đây là loại không có tế bào nón đỏ hoạt động. Màu đỏ qua mắt mang sắc xám đen. Một số sắc thái của màu cam, vàng và xanh lá cây thường có xu hướng vàng. Mù màu xanh – vàng Đây là tình trạng các sắc tố hình nón xanh bị thiếu hoặc hoạt động không bình thường. Loại phổ biến thứ hai và ảnh hưởng đến cả nam, nữ như nhau. Mù màu đơn sắc: Các tế bào hình nón xanh chỉ hoạt động hạn chế. Màu xanh trông xanh lục hơn, có thể khó phân biệt màu hồng với màu vàng và đỏ. Tình trạng này rất ít gặp. Mù màu đơn sắc: Mù màu xanh – vàng xảy ra khi mắt không có tế bào hình nón xanh. Người mắc nhìn màu xanh có xu hướng xanh lục, màu vàng trông xám nhạt hoặc tím. Mù màu hoàn toàn Loại mù màu này khiến một người không thể phân biệt được bất kỳ màu nào và thị lực kém. Nó gây ra tình trạng khiếm khuyết về thị lực ở cả ba loại tế bào hình nón đồng thời dẫn đến các vấn đề về võng mạc. Những người mắc chứng rối loạn thị lực này thường chỉ nhìn thấy màu đen, xám và trắng. Mù màu vô sắc hoàn toàn khiến mắt chỉ nhìn thấy màu đơn sắc. Người bệnh có thể có thị lực kém với thị lực 20/200 hoặc thấp hơn. Mù màu vô sắc không hoàn toàn khiến người bệnh chủ yếu nhìn thấy màu đơn sắc nhưng có một số màu. Người mắc có thể gặp các vấn đề về thị lực ít nghiêm trọng hơn so với loại hoàn toàn, với thị lực lên đến 20/80. Điều trị Chưa có cách chữa khỏi hoàn toàn tình trạng khiếm khuyết về thị lực màu nhưng hiện nay có nhiều thiết bị hỗ trợ có thể giúp một người phân biệt màu sắc. Kính mắt hoặc kính áp tròng Chiếu sáng điều chỉnh quang phổ Thiết bị tái tạo màu sắc Xử trí Nếu nghi ngờ gặp vấn đề trong việc phân biệt một số màu sắc nhất định hoặc thị lực màu thay đổi, bạn nên đến gặp bác sĩ nhãn khoa để được kiểm tra. Trẻ em nên được khám mắt toàn diện, bao gồm cả kiểm tra thị lực màu trước khi bắt đầu đi học. Không có cách chữa khỏi tình trạng thiếu hụt màu sắc di truyền. Song nếu nguyên nhân là do bệnh lý hoặc bệnh về mắt thì điều trị có thể cải thiện khả năng nhận biết màu sắc. https://vnexpress.net/suc-khoe/cam-nang/mu-mau-357

Khi nào nốt ruồi là ác tính?

Nốt ruồi đa số là lành tính, nhưng một số trường hợp có nguy cơ ác tính. Vậy khi nào nốt ruồi có nguy cơ trở thành ác tính, dấu hiệu nhận biết như thế nào? Ths.Bs Vũ Nguyên Bình, khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và phục hồi chức năng, Bệnh viện Da liễu Trung ương cho biết, nốt ruồi rất phổ biến, trung bình mỗi người có khoảng 10 nốt, thậm chí nhiều hơn trên cơ thể. Đa số các nốt là lành tính, song cũng có một số nguy cơ ác tính, bị “ác tính hóa” do nằm ở các vị trí cọ xát trên cơ thể hoặc vị trí tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và hóa chất. Nốt ruồi nào dễ ác tính hóa? Các nốt ruồi nằm ở vùng cọ xát như ở khu vực quai áo, cạp quần, vùng cổ, nguy cơ biến tính cao do thường xuyên bị cọ xát, thậm chí gây chảy máu. Nốt ruồi có kích thước lớn, ở vùng tiếp xúc ánh nắng mặt trời nhiều sẽ có nguy cơ ác tính hóa cao hơn (Ảnh: Bệnh viện cung cấp). Đặc biệt, ung thư tế bào hắc tố gặp nhiều nhất là các tổn thương nằm ở lòng bàn tay và bàn chân. Những người thường xuyên tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, đặc biệt là ánh sáng cường độ mạnh nguy cơ mắc bệnh tăng lên, và nguy cơ này cũng tăng dần theo tuổi Người tiếp xúc với hóa chất độc hại, nhiễm độc Arsenic (thạch tín); người có tiền sử gia đình mắc ung thư hắc tố có nguy cơ mắc nốt ruồi ung thư hóa cao hơn. Các dấu hiệu của nốt ruồi ác tính Có 5 dấu hiệu nhận biết nốt ruồi có nguy cơ ác tính: –  Nốt ruồi không đối xứng: Thông thường nốt ruồi có hình tròn và bầu dục, hai bên đối xứng nhau, nhưng với nốt ruồi có nguy cơ ác tính thì hai phía không đối xứng. – Bờ tổn thương không đều: Các nốt ruồi lành tính có đường viền mềm mại, cong tròn nhưng nốt ruồi ác tính lại có viền như hình bản đồ, khúc khủyu, không đều. – Màu sắc không đồng nhất: Thay vì chỉ có màu nâu hay đen, nốt ruồi có nguy cơ ác tính có chỗ đậm, nhạt, chỗ đen, nâu hoặc mất sắc tố. – Kích thước lớn: Nốt ruồi thông thường có đường kính thường dưới 6mm. Các nốt ruồi có đường kính trên 6mm được đánh giá có yếu tố nguy cơ. – Phát triển bất thường: Kích thước một nốt ruồi bình thường tăng chậm, có khi mất 10 năm để tăng một vài mm, cuối cùng không phát triển. Với nốt ruồi có nguy cơ ác tính, thời gian chuyển từ kích thước nhỏ tới lớn rất ngắn, có thể chỉ trong vài tháng. Vì thế,  khi phát hiện có các nốt ruồi bất thường trên da, đặc biệt là ở những vị trí hay tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc các vị trí dễ cọ xát (lòng bàn tay, bàn chân), người dân cần chủ động đi khám chuyên khoa da liễu để kịp thời phát hiện, điều trị nguy cơ ung thư da nếu có. https://dantri.com.vn/suc-khoe/khi-nao-not-ruoi-la-ac-tinh-20230918141941990.htm

Tổ chức Y tế Thế giới kêu gọi khẩn cấp đề phòng đại dịch virus Chikungunya

Tổ chức Y tế Thế giới ngày 22-7 đã đưa ra lời kêu gọi hành động khẩn cấp nhằm ngăn chặn sự tái diễn của đại dịch virus Chikungunya do muỗi truyền khi các đợt bùng phát mới liên quan đến khu vực Ấn Độ Dương lan sang châu Âu và các châu lục khác. Phát biểu với các phóng viên tại Geneva hôm 22-7, bà Diana Rojas Alvarez – một quan chức y tế của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho hay, ước tính khoảng 5,6 tỷ người đang sống tại các khu vực trên 119 quốc gia có nguy cơ nhiễm virus này, loại virus có thể gây sốt cao, đau khớp và tàn tật lâu dài. “Chúng ta đang chứng kiến lịch sử lặp lại”, bà Diana Rojas Alvarez nói, đồng thời so sánh với đợt dịch năm 2004-2005, đã ảnh hưởng đến gần nửa triệu người, chủ yếu ở các vùng lãnh thổ đảo nhỏ, trước khi lan rộng khắp thế giới. Đợt bùng phát hiện tại bắt đầu vào đầu năm 2025, tại cùng các đảo Ấn Độ Dương đã từng bị ảnh hưởng trước đó, bao gồm La Reunion, Mayotte và Mauritius. Trong đó, khoảng 1/3 dân số La Reunion đã bị nhiễm bệnh. Virus hiện đang lây lan sang các quốc gia như Madagascar, Somalia và Kenya cũng như có dấu hiệu lây truyền dịch bệnh ở Đông Nam Á, Ấn Độ. Đặc biệt đáng lo ngại là số ca nhiễm gần đây ở châu Âu. Đã có khoảng 800 ca nhiễm Chikungunya do nguồn gốc nhập cảnh ở lục địa Pháp kể từ ngày 1-5. Trong đó, không ít người bị nhiễm muỗi địa phương mà không hề đi đến các vùng lưu hành dịch bệnh. Bệnh Chikungunya lây truyền chủ yếu qua muỗi Aedes, bao gồm cả muỗi vằn (muỗi vằn), có thể gây ra các đợt bùng phát nhanh chóng và trên diện rộng. Vì muỗi đốt người vào ban ngày, nên việc phòng ngừa là rất quan trọng. https://www.anninhthudo.vn/to-chuc-y-te-the-gioi-keu-goi-khan-cap-de-phong-dai-dich-virus-chikungunya-post618445.antd  

Đặt Lịch Khám

    Đặt Lịch Khám